Luật Đất đai 2024

Thông tư 18/2012/TT-BKHCN hướng dẫn tiêu chí và quy trình xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 18/2012/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Ngày ban hành 02/10/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Thông tư
Người ký Chu Ngọc Anh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/2012/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2012

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÔNG NGHỆ THUỘC DANH MỤC CÔNG NGHỆ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN GIAO, DANH MỤC CÔNG NGHỆ HẠN CHẾ CHUYỂN GIAO, DANH MỤC CÔNG NGHỆ CẤM CHUYỂN GIAO

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ;

Căn cứ Nghị định s28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tchức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sđiều của Luật Chuyển giao công nghệ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn tiêu chí và quy trình xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao như sau:

Chương 1.

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn tiêu chí, quy trình xác đnh công nghệ và thẩm định đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xác đnh công nghệ, đề xuất và thẩm định đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

2. Xác định công nghệ là hoạt động căn cứ vào các tiêu chí quy định tại Thông tư này, xem xét các công nghệ cụ thể để lập hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung vào Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.

3. Thẩm định Danh mục công nghệ là hoạt động xem xét, lựa chọn các công nghệ trong các hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung vào Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao phù hp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước.

Chương 2.

TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CÔNG NGHỆ

Điều 4. Tiêu chí xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao

1. Đối với công nghệ chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong lãnh thổ Việt Nam:

a) Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật Công nghệ cao;

b) Công nghệ tiên tiến đáp ứng được một trong các yêu cầu sau:

- Tạo ra sản phẩm có chất lượng vượt trội, có tính cạnh tranh cao so với công nghệ cùng loại hiện có;

- Tạo ra ngành, nghề sản xuất, chế tạo, chế biến, nuôi trồng sản phẩm mới chưa có ở Việt Nam;

- Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu so với công nghệ cùng loại hiện có;

- Sản xuất hoặc sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, lưu trữ năng lượng hiệu suất cao;

- Sản xuất sạch, thân thiện môi trường, có hiệu quả kinh tế cao;

- Tạo ra máy móc, trang thiết bị y tế phục vụ khám, điều trị, bảo vệ sức khỏe con người, phục vụ công tác dân số hoặc phòng chống dịch bệnh;

- Phát hiện, xử lý, dự báo để phòng chống thiên tai, trợ giúp an toàn lao động, cứu nạn, cứu hộ và bảo vệ môi trường;

- Ứng dụng phát triển và hiện đại hóa ngành, nghề nông, lâm, ngư nghiệp và thủ công truyền thống.

2. Đối với công nghệ chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài:

Công nghệ sản xuất có sử dụng nguyên liệu là các sản phẩm, bán sản phẩm, vật tư được sản xuất trong nước và đang được nhà nước khuyến khích sản xuất và xuất khẩu.

Điều 5. Tiêu chí xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Đối với công nghệ chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong lãnh thổ Việt Nam:

a) Công nghệ sử dụng máy móc, thiết bị cũ hoặc công nghệ tạo ra sản phẩm thế hệ cũ, không tiết kiệm năng lượng;

b) Công nghệ tạo ra sản phẩm có sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cần hệ thống xử lý đi kèm;

c) Công nghệ tạo sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;

d) Công nghệ sử dụng chất phóng xạ, tạo ra các chất phóng xạ;

đ) Công nghệ tạo các sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người: mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm chức năng, đồ uống;

e) Công nghệ sử dụng tài nguyên trong nước đang cần hạn chế khai thác hoặc chưa được quy hoạch sử dụng;

g) Công nghệ tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, phong tục tập quán, đạo đức, văn hóa dân tộc;

h) Công nghệ tạo ra sản phẩm phục vụ cho quốc phòng hoặc đồng thời sử dụng cho mục tiêu quốc phòng và dân dụng;

i) Các công nghệ sản xuất, dịch vụ đặc thù khác cần sự quản lý đặc biệt của nhà nước và công nghệ cần hạn chế theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Đối với công nghệ chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài:

a) Công nghệ tạo ra các sản phẩm truyền thống có tính bản sắc dân tộc cao; công nghệ sản xuất theo kinh nghiệm, bí quyết truyền thống hoặc có sử dụng các chủng loại giống, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam;

b) Công nghệ nuôi trồng, chế biến trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp có sản phẩm là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đặc trưng của Việt Nam.

Điều 6. Tiêu chí xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao

1. Công nghệ không bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;

2. Công nghệ tạo ra chất thải nguy hại đối vi con người, hệ sinh thái động thực vật và môi trường;

3. Công nghệ gây lãng phí tài nguyên; khai thác khoáng sản có các chỉ tiêu thu hồi thấp so với chỉ tiêu của các nước trên thế giới;

4. Công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên liệu; công nghệ có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quá trình sản xuất kém hơn hẳn các công nghệ đã có trong nước;

5. Công nghệ sản xuất, sử dụng chất phóng xạ mà chưa có đầy đủ bằng chứng chứng minh đã kiểm soát được mức độ nguy hiểm của chất phóng xạ theo quy định;

6. Công nghệ tạo ra sản phẩm gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, văn hóa và thuần phong mỹ tục của Việt Nam;

7. Công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

8. Công nghệ cấm chuyển giao theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Chương 3.

QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ THẨM ĐỊNH ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC DANH MỤC CÔNG NGHỆ

Điều 7. Quy trình xác định công nghệ

1. Định kỳ hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Cơ quan) trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này, trong phạm vi lĩnh vực quản lý của mình, thực hiện rà soát, xác định công nghệ cần sửa đổi, bổ sung vào Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao (sau đây gọi là các Danh mục công nghệ).

2. Kết quả xác định công nghệ được lập thành danh sách các công nghệ đề nghị sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ.

3. Hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung được lập thành một bộ và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm. Hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung gồm:

a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;

b) Danh sách các công nghệ đề nghị sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ;

c) Thuyết minh, các thông tin và tài liệu liên quan chứng minh sự cần thiết sửa đổi, bổ sung của từng công nghệ cụ thể.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề xuất, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành kiểm tra, tổng hợp và phân loại hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề xuất chưa hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản yêu cầu các Cơ quan bổ sung các thông tin cần thiết để hoàn chỉnh hồ sơ và nêu rõ thời hạn bổ sung.

Điều 8. Quy trình thẩm định Danh mục công nghệ

1. Định kỳ, trước ngày 30 tháng 4 hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng Khoa học cấp nhà nước (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định) thẩm định các hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung.

2. Hội đồng thẩm định tổ chức các phiên họp để thẩm định các đề xuất sửa đi, bsung của các Cơ quan và có ý kiến kết luận về việc sửa đổi bổ sung các Danh mục công nghệ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc phiên họp cuối cùng, Hội đồng thm định tổng hợp kết quả thẩm định và hoàn thành Dự thảo các Danh mục công nghệ sửa đổi, bổ sung báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ quyết định ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao mới sửa đổi, bổ sung.

Điều 9. Hội đồng thẩm định sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ

1. Hội đồng thẩm định sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra Quyết định thành lập.

2. Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ xem xét các đề xuất, đánh giá và lựa chọn các công nghệ cần thiết sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ.

3. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, trực tiếp giữa các thành viên của Hội đồng và kết luận theo đa số.

4. Số thành viên của Hội đồng thẩm định là số lẻ, thành phần của Hội đồng thẩm định gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng;

b) Phó chủ tịch Hội đồng;

c) Các y viên Hội đồng là các đại diện quản lý khoa học và công nghệ của các Bộ, ngành và các chuyên gia chuyên ngành;

d) Mỗi chuyên ngành phải có ít nhất 01 chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn sâu làm Ủy viên phản biện;

đ) Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ làm y viên thư ký.

5. Ủy viên thư ký Hội đồng có trách nhiệm giúp việc Chủ tịch Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tiếp nhận, lập hồ sơ tổng hp các công nghệ được đề xuất sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ và các tài liệu liên quan kèm theo;

b) Chuẩn bị, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để Hội đồng tiến hành phiên họp;

c) Tổng hợp ý kiến nhận xét của các y viên Hội đồng và kết luận phiên họp của Hội đồng, lập biên bản họp Hội đồng;

d) Tiếp nhận, bảo quản hồ sơ, kết quả thẩm định của Hội đồng và tiến hành các thủ tục cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 10. Hoạt động của Hội đồng thẩm định

1. Điều kiện để tiến hành phiên họp của Hội đồng thẩm định:

a) Có mặt của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng;

b) Có mặt ít nhất hai phần ba số lượng thành viên Hội đồng, trong đó có ít nhất 01 y viên phản biện có chuyên môn về lĩnh vực công nghệ được đề xuất sửa đổi, bổ sung;

c) Có đầy đủ hồ sơ và tài liệu liên quan về các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được đề xuất sửa đổi, bổ sung.

2. Phiên họp của Hội đồng thẩm định theo trình tự sau đây:

a) Các y viên phản biện trình bày bản nhận xét;

b) Các thành viên trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá của mình;

c) Hội đồng tiến hành thảo luận, viết phiếu đánh giá và thống nhất về những kết luận. Những kết luận này phải được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên dự họp chính thức của Hội đồng nhất trí;

d) Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận của Hội đồng;

đ) Thư ký Hội đồng lập Biên bản nội dung cuộc họp, có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và kèm theo đầy đủ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng.

Điều 11. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định

1. Kinh phí thẩm định Danh mục công nghệ được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ, do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hàng năm cho đơn vị đầu mối triển khai thực hiện.

2. Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định tại Phần II Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ và trên cơ sở phù hp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được giao. Trong trường hợp Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN được sửa đổi hoặc thay thế bởi Thông tư mới thì áp dụng theo quy định tại Thông tư đó.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

Bộ Khoa học và Công nghệ giao Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ làm đầu mối triển khai thực hiện Thông tư này.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực thuộc Chính phủ phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Công báo VPCP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Vụ ĐTG.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Chu Ngọc Anh

32
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 18/2012/TT-BKHCN hướng dẫn tiêu chí và quy trình xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 18/2012/TT-BKHCN hướng dẫn tiêu chí và quy trình xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
--------

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No. 18/2012/TT-BKHCN

Hanoi, October 02, 2012

 

CIRCULAR

GUIDING ON CRITERIA AND PROCESS TO DEFINE TECHNOLOGIES UNDER THE LIST OF TECHNOLOGIES ENCOURAGED FOR TRANSFER, THE LIST OF TECHNOLOGIES RESTRICTED FROM TRANSFER AND THE LIST OF TECHNOLOGIES BANNED FROM TRANSFER

Pursuant to the Law on Technology Transfer;

Pursuant to the Government's Decree No. 28/2008/ND-CP of March 14, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

Pursuant to Clause 3, Article 5 of the Government's Decree No. 133/2008/ND-CP of December 31, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Technology Transfer;

At the proposal of the director of the Department of Technology Appraisal, Examination and Assessment;

The Minister of Science and Technology promulgates this Circular to guide on criteria and process to define technologies under the List of technologies encouraged for transfer, the List of technologies restricted from transfer and the List of technologies banned from transfer as follows:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of regulation

This Circular guides criteria and process to define technologies and appraisal of proposals of ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies for amendments or supplementations to the List of technologies encouraged for transfer, the List of technologies restricted from transfer and the List of technologies banned from transfer specified in Clause 1, Article 5 of the Government's Decree No. 133/2008/ND-CP of December 31, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Technology Transfer.

Article 2. Subjects of application

This Circular is applied to ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies in defining technologies, proposing and appraising proposals for amendments or supplementations to the List of technologies encouraged for transfer, the List of technologies restricted from transfer and the List of technologies banned from transfer.

Article 3. Interpretation of terms

The terms in this Circular are construed as follows:

1. Technologies include solutions, processes or technical knows-how with or without accompanying instruments or facilities for altering resources into products.

2. The technology determination means an activity of examining specific technologies based on the criteria specified in this Circular for making dossiers to propose of amendments or supplementations to the List of technologies encouraged for transfer, the List of technologies restricted from transfer or the List of technologies banned from transfer.

3. Appraisal of technology lists includes the examination and selection of technologies in dossiers proposing amendments or supplementations of technologies to the List of technologies encouraged for transfer, the List of technologies restricted from transfer or the List of technologies banned from transfer in conformity with the socio-economic development situation and state management requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CRITERIA TO DEFINE TECHNOLOGY

Article 4. Criteria to define technologies under the List of technologies encouraged for transfer

1. For technologies transferred from abroad into Vietnam and transferred within the Vietnamese territory:

a/ High technologies prioritized for development investment shall be approved by  The Prime Minister according to the Law on High Technologies;

b/ Advanced technologies that satisfy one of the following requirements:

- Turning out products of superior quality and high competitiveness in comparison with existing technologies of the same type;

- Creating trades producing, manufacturing, processing, rearing or planting new products which have not yet available in Vietnam;

- Saving energy and raw materials in comparison with existing technologies of the same type;

- Producing or using new energies, renewable energies, storing energies with high productivity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Creating medical machines and equipment in service for examination, treatment and human health protection, population work or epidemic prevention and control;

- Having detecting, processing and forecasting functions for natural disaster prevention and combat, labor safety support, rescue, salvage and environmental protection;

- Being applications for development and modernization of agriculture, forestry, fishery and traditional crafts.

2. For technologies transferred from Vietnam abroad:

Production technologies which use raw materials being home-made products, semi-products or supplies and being currently promoted by the State for production and export.

Article 5. Criteria to define technologies under the List of technologies restricted from transfer

1. For technologies transferred from abroad into Vietnam and transferred within the Vietnamese territory:

a/ Technologies using old machines and equipment or technologies making out old-generation products that are not energy-efficient;

b/ Technologies making out products with the use of toxic and hazardous chemicals or discharge of wastes exceeding national technical regulations on environment and requiring an attached treatment system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Technologies using radioactive substances or creating radioactive substances;

dd/ Technologies making out products which directly affect human health: cosmetics, pharmaceuticals, functional foods and drinks;

e/ Technologies using domestic natural resources which are necessary to be restricted from exploitation or which are not yet planned for use;

g/ Technologies making out products which affect the fine traditions, customs and habits, morality and national culture;

h/ Technologies making out products in service for defense or combined defense and civil purposes;

i/ Other specific production technologies and services subject to state’s special management and technologies restricted under treaties to which Vietnam is a contracting party.

2. For technologies transferred from Vietnam abroad:

a/ Technologies making out traditional products with high national identity; technologies produced according to traditional experience or know-how or with the use of Vietnam's rare, precious and typical varieties, minerals or materials;

b/ Rearing, planting and processing technologies in agriculture, forestry and fishery with products being Vietnam's key and typical export commodities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Technologies failing to ensure labor safety and labor sanitation as prescribed by law;

2. Technologies producing wastes harmful to people, flora and fauna ecosystems and the environment;

3. Technologies causing wastage of natural resources; exploiting minerals with low return rates in comparison with other countries;

4. Backward and low-efficient technologies consuming lots of raw materials and fuels; technologies with economic-technical norms of production process which are much lower than domestically-existing technologies;

5. Technologies producing, using radioactive substances while have not yet had adequate proof that the danger of such radioactive substances has been controlled under regulations;

6. Technologies marking out products which adversely affect Vietnam's defense, security, social order and safety, culture and fine traditions;

7. Technologies under the List of state secrets, unless otherwise provided for by law;

8. Technologies banned from transfer under treaties to which Vietnam is a contracting party.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Technology determination process

1. Annually, ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies (hereinafter referred to as agencies) shall, based on the criteria specified in Article 4, Article 5 and Article 6 of this Circular and their management scope, review and define technologies which need to be modified or added to the List of technologies encouraged for transfer, the List of technologies restricted from transfer and the List of technologies banned from transfer (hereinafter referred to as technology lists).

2. Technology determination results must be made into the list consisting of technologies being proposed for amendment and supplementation to technology lists.

3. A dossier of proposal for amendment, supplementation must be made into one set to be sent to the Ministry of Science and Technology before March 31 every year and includes:

a/ A written proposal for amendment, supplementation;

b/ A list of technologies proposed for amendment and supplementation to technology lists;

c/ Explanations, relevant information and documents of each specific technology, which prove the necessity of amendment, supplementation.

4. Within 15 working days after receiving a proposal dossier, the Ministry of Science and Technology shall examine, summarize and classify the dossier. If the dossier is invalid, the Ministry of Science and Technology shall request in writing agencies to supplement necessary information for completion of the dossier, specifying the time limit for such supplementation.

Article 8. Process of appraising technology lists

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Appraisal Council shall hold meetings to appraise proposals for amendment and/or supplementation of agencies and conclude on amendment and/or supplementation to technology lists.

3. Within 5 working days after ending its final meeting, the Appraisal Council shall summarize appraisal results and complete draft lists of technologies to be amended, added and report them to the Minister of Science and Technology.

4. Within 10 working days after receiving an appraisal report, the Minister of Science and Technology shall submit to the Government for promulgation the List of technologies encouraged for transfer, List of technologies restricted from transfer and List of technologies banned from transfer have just amended, added.

Article 9. Appraisal Council for amendment, supplementation to technology lists

1. The Minister of Science and Technology shall issue a decision to establish the Appraisal Council for amendment and supplementation to technology lists.

2. The Appraisal Council shall consider proposals, assessments and select technologies which are necessary to be amended, added to technology lists.

3. The Appraisal Council shall work on the principles of collegiality and public and direct discussion among its members and conclusion by majority vote.

4. The Appraisal Council has an odd number of members including:

a/ The president of Council;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Members of Council being scientific and technological management representatives of ministries and sectors, and experts;

d/ In each specialized sector, there must be at least one expert with intensive professional knowledge and experience acting as a critical member;

e/ A representative of the Ministry of Science and Technology as a member-cum-secretary.

5. The member-cum-secretary of Council shall assist the president of Council and perform the following tasks:

a/ To receive dossiers and sum up technologies proposed to be amended and added to technology lists, enclosed with relevant documents;

b/ To prepare and supply relevant dossiers and documents to the Council's members for research; to prepare necessary conditions for the Council to conduct meetings;

c/ To summarize opinions, comments of the Council's members and conclusions of the Council's session, and make minutes of the Council's meetings;

d/ To receive and preserve dossiers and the Council's appraisal results and carry out necessary procedures at the request of the Council's president.

Article 10. Activities of the Appraisal Council

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The president or vice president is present;

b/ At least two-thirds of the Council's members are present, in which has at least one critical member with professional knowledge in the technologies proposed to be amended, added;

c/ There are sufficient dossiers and documents relating to technologies under the list of technologies proposed to be amended, added.

2. An Appraisal Council’s meeting is conducted in the following sequence:

a/ Critical members present their remarks;

b/ The other members present their remarks and evaluations;

c/ The Council discuss, fill in evaluation votes and reach agreement on their conclusions. These conclusions must be agreed by at least two-thirds of the members of the Council officially present at the meeting;

d/ The president of Council informs the Council's conclusions;

e/ The Council's secretary makes the meeting's minutes with the signature of the Council's president, enclosed with all evaluation votes of the Council's members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Funds for appraising technology lists are taken from funds for scientific and technological non-business activities which are annually allocated by the Ministry of Science and Technology for units as focal point in implementation.

2. Spending contents and levels comply with Part II of Joint Circular No. 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN of May 07, 2007, of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology, and on the basis of conformity with state budget expenditure estimates annually allocated. In case the Joint Circular No. 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN is amended or replaced by new circulars, the latter circulars will be applied.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 12. Organization of implementation

The Ministry of Science and Technology assigns the Department for Technology Appraisal, Examination and Assessment to act as the focal point in organizing the implementation of this Circular.

Article 13. Effectiveness

This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.

In the course of implementation, Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies should report any problems arising (if any) to the Ministry of Science and Technology for conformable amendment and supplementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

FOR THE MINISTER OF
SCIENCE AND TECHNOLOGY
DEPUTY MINISTER




Chu Ngoc Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 18/2012/TT-BKHCN hướng dẫn tiêu chí và quy trình xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: 18/2012/TT-BKHCN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký: Chu Ngọc Anh
Ngày ban hành: 02/10/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản