Luật Đất đai 2024

Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 117/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 07/12/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Thông tư
Người ký Huỳnh Thị Nhân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 117/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2004

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 117/2004/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 198/2004/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất như sau:

Phần A:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I- PHẠM VI ÁP DỤNG

Thông tư này hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 1 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP).

II- ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 2 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số trường hợp nêu tại khoản 1 điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Đất được giao cho tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê theo quy định tại điểm d, bao gồm đất để xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị, đất xây dựng kết cấu hạ tầng khác.

2- Đất được giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ là đất được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định 181/2004/NĐ-CP).

3- Điểm g quy định về người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư, không bao gồm các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư vào Việt Nam.

III- ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 3 là diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng chung trong khu công nghiệp mà khu công nghiệp không sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê hoặc chuyển nhượng cho người có nhu cầu sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.

2- Khoản 4 quy định về hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất; một số trường hợp cụ thể như sau:

a- Đất đang sử dụng ổn định được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không có tranh chấp thì không phân biệt người người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc là người sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 (do nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến, tặng...) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất;

b- Trường hợp mua thanh lý, hoá giá nhà ở (mua nhà ở) gắn liền với đất ở của các doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại tiết đ khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm mua nhà gắn liền với đất.

IV- CĂN CỨ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích, giá đất và thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .

2- Trường hợp, người nộp tiền sử dụng đất, mà trước đó phải bồi thường về đất hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất (gọi chung là bồi thường về đất), hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.

Phần B:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT

Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất quy định tại Điều 5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất đấu giá. Khi đã đấu giá xong, không thực hiện giảm, miễn tiền sử dụng đất đối với mọi trường hợp.

Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu giá đất, đấu thầu dự án.

2- Khoản 2, khoản 3 quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

2.1- Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích ghi trong quyết định giao đất; trường hợp diện tích thực tế theo biên bản bàn giao đất khác với diện tích ghi trong quyết định giao đất thì thu tiền sử dụng đất theo diện tích đất thực tế tại biên bản bàn giao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

2.2- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất như sau:

a- Trường hợp giao đất sử dụng ổn định lâu dài thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ;

b- Trường hợp giao đất có thời hạn thì:

- Dự án có thời hạn sử dụng đất 70 năm thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của loại đất được giao do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

- Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm. Công thức để tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này như sau:

Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất (n năm)

=

Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm

-

[

Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm

x

(70 - n) x 1,2%

Trong đó: n là thời hạn giao đất tính bằng năm.

Ví dụ:

Tổ chức A được giao 2.000 m2 đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh có thời hạn sử dụng 50 năm. Tại thời điểm này giá đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh là 5 triệu đồng/m2. Tiền sử dụng đất phải nộp được xác định như sau:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm là:

5 triệu đồng/m2 x 2.000m2 = 10.000 triệu đồng

- Tiền sử dụng đất của thời hạn 50 năm được xác định như sau:

Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất 50 năm

=

10.000 triệu đồng

-

[10.000 triệu đồng x (70 - 50) x 1,2%]

=

7.600 triệu đồng

II- THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Thu tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định đối với tổ chức kinh tế; khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì thu đủ tiền sử dụng đất theo giá đất của mục đích sử dụng mới. Trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hoặc khi được giao đất phải bồi thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi, thì thu tiền sử dụng đất theo chênh lệch giá giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng trước đó tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.

2- Khoản 3 quy định về chuyển mục đích từ đất ở được giao đất sử dụng ổn định lâu dài đã nộp tiền sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

3- Khoản 4 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất từ đất giao có thời hạn sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất đã nộp tính theo giá của loại đất được giao có thời hạn tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.

Ví dụ:

Ngày 1 tháng 8 năm 2004, tổ chức A được giao 20.000 m2 đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh có thời hạn sử dụng 50 năm; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là 4 triệu đồng/m2; đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định; đến năm 2006 được phép chuyển sang đất ở, tại thời điểm này giá đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh tính cho 50 năm là 5 triệu đồng/m2, giá đất ở là 6 triệu đồng/m2.

Tiền sử dụng đất tổ chức A phải nộp khi được phép chuyển 20.000m2 đất phi nông nghiệp sang đất ở được xác định như sau:

20.000m2 x (6 triệu đồng/m2 – 5 triệu đồng/m2) = 20.000 triệu đồng.

[chưa tính miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất mà tổ chức được hưởng thụ (nếu có)]

III- CHUYỂN TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Thu tiền sử dụng đất khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 7 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định về chuyển từ thuê đất của Nhà nước sang giao đất sử dụng ổn định lâu dài (đất ở) có thu tiền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang giao đất.

2- Khoản 2 quy định về chuyển từ thuê đất sang giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang giao đất.

3- Khoản 3 quy định về trường hợp khi Nhà nước cho thuê đất mà phải bồi thường, hỗ trợ về đất; nếu số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức bồi thường về đất được trừ được tính bằng diện tích đất thuê mà phải bồi thường về đất được chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nhân với giá đất tính bồi thường của loại đất khi thực hiện bồi thường tại thời điểm được phép chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Tiền thuê đất của khoảng thời gian đã sử dụng đất không được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. Tiền thuê đất đã nộp cho khoảng thời gian chưa sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp và được tính theo công thức sau:

Số tiền thuê đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp

=

Diện tích đất được chuyển từ thuê sang giao

x

Đơn giá cho thuê của thời hạn 1 năm tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang giao đất

x

Số năm đã nộp tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng đất

IV- THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT

Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; khoản 1 điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 và điểm b, c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .

Một số trường hợp sau đây khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất:

1- Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186-HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.

2- Đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và mua nhà không thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở và công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

3- Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

4- Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Các trường hợp hướng dẫn trên đây chỉ áp dụng đối với các trường hợp không thuộc phạm vi khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .

Phần C:

MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I- NGUYÊN TẮC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Các nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần thuộc một trong các trường hợp được nhà nước giao đất để làm nhà ở, được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Riêng đối với tổ chức kinh tế được miễn giảm một lần khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo từng dự án đầu tư.

2- Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

3- Chỉ xem xét và phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với các trường hợp bắt đầu nộp tiền sử dụng đất từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp số tiền sử dụng đất còn nợ phát sinh trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc miễn giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

4- Tổ chức sử dụng đất đã được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12; khoản 1, 3 Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP , nhưng sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất đã được miễn hoặc giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

II- MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định về miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật khuyến khích đầu tư để thực hiện:

a- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ;

b- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

c- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2- Khoản 3 được hướng dẫn như sau:

a- Đất giao để thực hiện dự án xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách Nhà nước; đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở, chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện, nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan; không được tính chi phí về tiền sử dụng đất và khấu hao giá trị nhà;

b- Đất giao để xây dựng nhà ở theo dự án phục vụ cho người di dời do thiên tai; người được giao đất ở mới theo dự án di dời được miễn nộp tiền sử dụng đất, khi đất ở tại nơi phải di dời (nơi đi) không được bồi thường, được hỗ trợ di chuyển (nếu có);

c- Đất giao để xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Người được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất làm nhà ở, hoặc đã có nhà ở nhưng diện tích khuôn viên chưa đủ hạn mức giao đất ở theo quy định của pháp luật đất đai;

Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

d- Đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân của khu công nghiệp, đơn vị được giao đất để thực hiện dự án phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án, phê duyệt giá bán hoặc giá cho thuê nhà; trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền sử dụng đất.

3- Khoản 5 quy định về miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở gồm các trường hợp: được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các đối tượng quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở, cụ thể như sau:

a- Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1935 về trước được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất;

b- Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất được miễn tiền sử dụng đất với diện tích không quá 300 mét vuông (m2);

c- Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, không thuộc diện quy định tại điểm b, khoản này được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

d- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;

4- Khoản 6 quy định về hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50, Điều 87 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà còn ghi nợ tiền sử dụng đất thì được miễn thu tiền sử dụng đất còn nợ.

III- GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 3 quy định về giảm 20% tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch (kể cả di dời do ô nhiễm môi trường). Nhà máy, xí nghiệp di dời phải có quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và diện tích đất được giảm chỉ áp dụng đối với diện tích đất làm nhà máy, xí nghiệp.

2- Khoản 4 quy định về giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với các trường hợp được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất là người có công với cách mạng theo quy định tại Quyết định số 118/TTg và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg mà không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất quy định tại điểm 3 Mục II Phần này, cụ thể như sau:

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt động Cách mạng tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp;

- Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp;

- Người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp.

IV- HỒ SƠ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện thủ tục để được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thực hiện kê khai xin miễn, giảm tiền sử dụng đất tại tờ khai nộp tiền sử dụng đất (đính kèm Thông tư này) trong hồ sơ về đất đai gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, trị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan tài nguyên và môi trường). Tờ khai nộp tiền sử dụng đất được lập thành 2 bản; một bản lưu tại cơ quan thuế, một bản gửi trả cơ quan tài nguyên và môi trường cùng với hồ sơ về đất đai để cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2- Tờ khai phải kèm giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có công chứng), cụ thể như sau:

a- Đối với các trường hợp khuyến khích đầu tư phải có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư;

b- Đối với dự án công trình công cộng có mục đích kinh doanh; dự án xây dựng ký túc xá sinh viên, xây dựng nhà ở cho người có công, xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp phải kèm văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về phê duyệt dự án đầu tư;

c- Đối với nhà máy, xí nghiệp di dời theo quy hoạch phải có quyết định di dời và dự án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền do pháp luật quy định;

d- Đối với trường hợp người có công với cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại điểm 3 Mục II và điểm 2 Mục III Phần này;

đ- Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện;

e- Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu).

V- THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục II, III, IV Phần C Thông tư này để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.

Cục trưởng Cục thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Chi cục trưởng Chi cục thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

2- Tờ khai kèm xác định nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế được lập thành 2 bản; 1 bản gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường để chuyển cho đối tượng nộp tiền sử dụng đất; 1 bản lưu tại cơ quan thuế.

Phần D:

THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I- XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP

1- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ địa chính và tờ khai nộp tiền sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có), địa điểm nộp (Kho bạc nhà nước hay cơ quan thu), thời gian nộp và các nội dung khác có liên quan và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2- Trường hợp hồ sơ do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp mà chưa đủ cơ sở để tính số thu tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung hợp lệ, cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm 1 mục này, viết giấy nộp tiền và thực hiện các thủ tục khác theo quy định hiện hành; sau đó, gửi trả cơ quan tài nguyên và môi trường, có kèm theo giấy nộp tiền để cơ quan tài nguyên và môi trường gửi tới người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.

II- THỦ TỤC NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường phải gửi tờ khai nộp tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu khác.

2- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào xác định của cơ quan thuế, trực tiếp nộp tiền (tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại địa điểm nộp tiền theo thông báo trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

3- Cơ quan thu (Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thuế) khi thu tiền sử dụng đất phải lập chứng từ thu tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

4- Cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc nhà nước cùng cấp để có biện pháp tổ chức thu tiền sử dụng đất thuận lợi cho người nộp tiền, bảo đảm an toàn số tiền sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước và phù hợp với quy định về luân chuyển hồ sơ đất đai quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

III- XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Các trường hợp đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà nay mới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn áp dụng thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực. Trường hợp đã được giao đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì nay nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

2- Các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc các trường hợp đất sử dụng làm đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 về sau, phải nộp tiền sử dụng đất mà còn nợ và ghi rõ số tiền nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo số tiền đã ghi nợ.

Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ số tiền sử dụng đất còn nợ thì tính và thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ và Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc thu nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm 2 Mục này và việc áp dụng Nghị định số 38/2000/NĐ-CP và Thông tư số 115/2000/TT-BTC để thu tiền sử dụng đất ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có hiệu lực đến 31 tháng 12 năm 2005. Từ ngày 1 tháng 1 năm 2006 trở đi nếu vẫn còn nợ thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

3- Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong trường hợp được giao đất và được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và cơ quan thuế đã thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và đã nộp 1 phần tiền sử dụng vào ngân sách Nhà nước thì nộp số tiền sử dụng đất còn lại vào ngân sách Nhà nước, không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng thời gian nộp số tiền còn lại chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Sau 90 ngày mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất còn lại thì phải nộp phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .

IV- KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

1- Người phải nộp tiền sử dụng đất mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan thuế nơi đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo đúng thời hạn.

2- Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3- Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

4- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp hoặc khởi kiện ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

5- Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước phối hợp với các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện việc thu tiền sử dụng đất theo đúng quy định của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc khiếu nại, tố cáo về kê khai, xác nhận không đúng thực tế thời điểm sử dụng đất gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc người nộp tiền sử dụng đất.

2- Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền sử dụng đất theo quy trình cải cách thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất, các khoản thu khác (nếu có); phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất, xử lý vướng mắc về thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Thông tư này.

3- Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền sử dụng đất theo đúng quy trình thu ngân sách Nhà nước và thoả thuận với cơ quan thuế để tổ chức thu tiền sử dụng đất thuận lợi cho người nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.

4- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Thông tư này thay thế Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; tiết a và b điểm 1 Mục I Phần B Thông tư 20/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê. Việc thu tiền sử dụng đất khi bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Huỳnh Thị Nhân

(Đã ký)

Cục thuế:..............
Chi cục thuế:.......

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I- Phần tự khai:

1- Tên (Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân):

2- Địa chỉ (trụ sở chính hoặc địa chỉ liên lạc):

3- Văn bản (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Số.... ngày.... tháng.... năm....; hoặc giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định, do............................................... (cơ quan cấp).

4- Đặc điểm lô đất:

Địa điểm:

Vị trí thửa đất:

Loại đất:

Mục đích sử dụng:

5- Diện tích nộp tiền sử dụng đất: m2

6- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất (nếu có)

(Ghi rõ thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004; thời hạn hoặc tỷ lệ được miễn, giảm tiền sử dụng đất).

7- Giấy tờ kèm theo (có công chứng chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm):

8- Tôi xin cam đoan việc kê khai trên đây là đúng sự thật và xin nộp tiền sử dụng đất đầy đủ, đúng kỳ hạn.

Ngày.... tháng.... năm....
Người kê khai
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Ghi chú:

1- Tờ khai lập thành 02 bản gửi kèm hồ sơ về đất đai đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc gửi tới Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ quan tài nguyên và môi trường).

2- Sau khi cơ quan thuế xác định và phê duyệt thì:

- Cơ quan thuế giữ lại 1 bản;

- Gửi cơ quan tài nguyên và môi trường 1 bản để cơ quan tài nguyên và môi trường gửi tới người nộp tiền sử dụng đất.

II- Phần xác định của cơ quan thuế: (Thay thông báo nộp tiền sử dụng đất)

1- Diện tích đất được giao (chuyển mục đích sử dụng đất / chuyển từ thuê đất sang giao đất / cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):

....................................................................................................... m2

2- Loại đất:

Mục đích sử dụng:

3- Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất: ...m2

Trong đó:

- Diện tích nộp tiền sử dụng đất mức 50%(chênh lệch):................... m2

-Diện tích nộp tiền sử dụng đất mức 100%:...................................... m2

4- Thời hạn giao đất:

5- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất: ........................................ đồng/m2

6- Nghĩa vụ tài chính được trừ (nếu có): ................................. đồng/m2

7- Số tiền sử dụng đất được miễn, giảm:.................................. đồng/m2

Trong đó: Miễn:…………………………………........... đồng

Giảm:………………………………… .......... đồng

8- Tiền sử dụng đất còn phải nộp ngân sách Nhà nước:..............đồng

9- Địa điểm nộp tiền sử dụng đất:

10- Thời hạn nộp tiền sử dụng đất không quá 30 ngày làm việc khi nhận được thông báo này từ cơ quan tài nguyên và môi trường.

Ngày.... tháng.... năm.....
Người nhận thông báo
(ký ghi rõ họ, tên)

Ngày... tháng... năm....
Cán bộ kiểm tra tính thu tiền sử dụng đất
(ký ghi rõ họ, tên)

Ngày.... tháng... năm.....
Thủ trưởng cơ quan thuế
(ký, đóng dấu)

67
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành

THE MINISTRY OF FINANCE
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 117/2004/TT-BTC

Hanoi, December 7, 2004

 

CIRCULAR

198/2004/ND-CP OF DECEMBER 3, 2004 ON LAND USE LEVY COLLECTION 

Pursuant to the Land Law of November 26, 2003;
Pursuant to the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004 on implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004 on land use levy collection;
The Finance Ministry hereby guides the land use levy collection as follows:

Part A

GENERAL PROVISIONS

I. SCOPE OF APPLICATION

This Circular guides the land use levy collection applicable to cases defined in Article 1 of the Government’s Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004 on land use levy collection (hereinafter referred to as Decree No. 198/2004/ND-CP).

II. LAND USE LEVY PAYERS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The land assigned to economic organizations for use for the purpose of investment in construction of infrastructure for sale or lease as provided for at Point d shall include land for construction of infrastructures in industrial parks, export-processing zones, economic zones, rural population quarters,

2. The land assigned to economic organizations, households or individuals for construction of public works for commercial purposes as provided for at Point e is the land prescribed at Point b, Clause 5, Article 6 of the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004 on implementation of the Land Law (hereinafter referred to as Decree No. 181/2004/ND-CP).

3. Point g prescribing overseas Vietnamese assigned land for execution of investment projects does not cover cases where overseas Vietnamese enter into joint ventures with foreign organizations or individuals for investment in Vietnam.

III. NON-PAYERS OF LAND USE LEVIES

Subjects not liable to pay land use levies are defined in Article 3 of Decree No. 198/2004/ND-CP ; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:

1. The land for construction of infrastructure works for common use in industrial parks under projects approved by competent authorities as provided for in Clause 3 means the land area for construction of common infrastructures in industrial parks, which is not used by industrial parks for production and business purposes, not reassigned, leased nor transferred to persons who wish to use it as ground for production and/or business.

2. Clause 4 defines households and individuals being current land must not pay land use levies when being granted land use right certificates; a number of specific cases are as follows:

a/ The land being in stable use, certified as dispute-free by commune, ward or township People’s Committees falls into one of the cases prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 50 of the 2003 Land Law; in cases where land had been used stably before October 15, 1993 without any dispute, the land use right certificate applicants, regardless of whether they had used the land before October 15, 1993 or have used the land after October 15, 1993 (due to transfer, inheritance, donation, present,...), shall not have to pay land use levies when they are granted land use right certificates;

b/ In case of purchase of liquidated dwelling houses (purchase of dwelling houses) affixed to residential land of State enterprises, cooperatives before October 15, 1993 as provided for in Item e, Clause 1, Article 50 of the Land Law, the permission of competent State bodies as prescribed by the land legislation at the time of purchase of houses affixed to land is required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The bases for calculation of land use levies include the land acreage, land price and land use duration as provided for in Article 4 of Decree No. 198/2004/ND-CP .

2. In cases where land use levy payers had previously to pay compensations for land or compensations for expenses invested in land (referred collectively to as land-related compensations), provide land supports for persons with land recovered, the land-related compensations and/or supports shall be subtracted from the payable land use levies under law provisions on compensations, supports and resettlement, but the subtracted amounts must not exceed the payable land use levies.

Part B

SPECIFIC PROVISIONS

I. COLLECTION OF LAND USE LEVIES UPON LAND ASSIGNMENT BY THE STATE

The collection of land use levies upon land assignment by the State is provided for in Article 5 of Decree No. 198/2004/ND-CP ; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:

1. Clause 1 provides for the land use levy collection in case of land assignment in form of land use right auction or land-using project bidding; for this case, the land price used for calculation of land use levies shall be the winning auction price. The land acreage for calculation of land use levies shall be the auctioned land area. Upon the completion of auctions, land use levies shall not be exempted or reduced for any case.

The land use right auction and the land-using project bidding shall comply with the current law provisions on land auctions, project bidding.

2. Clauses 2 and 3 provide for the land use levy collection in case of land assignment under decisions of competent State bodies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.2. Land prices for land use levy calculation are as follows:

a/ Where the land is assigned for long-term stable use, the land price for calculation of collected land use levies shall be the land price at the time of land assignment, promulgated by the provincial-level People’s Committees according to the Government’s regulations;

- For projects with the land use duration of 70 years, the land price for calculation of collected land use levies shall be the land price according to the use purpose of the assigned land categories, promulgated by the provincial-level People’s Committees according to the Government’s regulations.

- For projects with the land use duration of

The land use levy of the land use duration (n years)

=

The land use levy of the 70 year-duration

-

[

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

x

(70 - n) x 1.2%

]

In which: n is the land assignment duration calculated in year.

Example:

Organization A is assigned 2,000 m2 of non-agricultural land for use as production and/or business ground for of 50 years. At this time, the price of non-agricultural land used as ground for production and/or business is VND 5 million/m2. The payable land use levy shall be determined as follows:

- The land use levy for the 70 year-duration is:

VND 5 million/m2 x 2,000 m2 = VND 10,000 million

- The land use levy for the 50 year-duration is determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

=

VND10,000 million

-

[

VND10,000 million

x

(70-50) x 1.2%

]

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

II. LAND USE LEVY COLLECTION UPON LAND USE PURPOSE CHANGE

Land use levy collection upon permitted land use purpose changes is provided for in Article 6 of Decree No. 198/2004/ND-CP ; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:

1. Clause 1 provides for economic organizations; when agricultural land or non-agricultural land assigned without the collection of land use levies is changed to land assigned with the collection of land use levies, the land use levies shall be fully collected according to the price of the land with the new use purpose. Where the land subject to land use purpose change originates from the land use right transfer or where upon land assignment, land-related compensations or supports must be provided for persons with land recovered, the land use levies shall be collected according to the difference between the land price for new use purposes and the land price for the previous use purpose at the time of use purpose change.

2. Clause 3 provides for change from residential land assigned for long-term stable use with land use levies already paid or not paid under the provisions in Clauses 4, 5 of Article 3 of Decree No. 198/2004/ND-CP to production and/or business non-agricultural land, the land use levies must not be paid.

3. Clause 4 provides for change from land assigned with definite terms to residential land with the collection of land use levies calculated according to residential land price minus the paid land use levies calculated according to the price of the land assigned for definite terms at the time of use purpose change.

Example:

On August 1, 2004, Organization A was assigned 20,000 m2 of non-agricultural land for use as production and/or business ground for a duration of 50 years; the land use levy calculation price is VND 4 million/m2; the land use levies were already paid according to regulations; in 2006, such land is permitted to change to residential land; at this time, the price of non-agricultural land used as production and/or business ground for 50 years is VND 5 million/m2 and the residential land price is VND 6 million/m2.

The land use levies to be paid by Organization A when being permitted to change 20,000 m2 of non-agricultural land to residential land shall be determined as follows:

20,000 m2 x (VND 6 million/m2 – VND 5 million/m2) = VND 20,000 million.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

III. CHANGE FROM LAND LEASE TO LAND ASSIGNMENT WITH THE COLLECTION OF LAND USE LEVIES

The collection of land use levies upon change from land lease to land assignment with the collection of land use levies is provided for in Article 7 of Decree No. 198/2004/ND-CP ; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:

1. Clause 1 provides for the change from land lease by the State to land assignment for long-term stable use (residential land) with the collection of land use levies; for this case, the land price used for calculation of collected land use levies shall be the land price at the time of change from land lease to land assignment.

2. Clause 2 provides for the change from land lease to land assignment for definite terms with the collection of land use levies, the land price for calculation of the collected land use levies shall be the land price according to the use purpose at the time of change from land lease to land assignment.

3. Clause 3 provides for cases where the State leases land but land-related compensations and/or supports must be paid; if the land-related compensation and/or support money have not yet been subtracted from the payable land rents, they shall be subtracted from the payable land use levies; the subtracted land-related compensation level is calculated as being equal to the leased land area subject to land-related compensation and change to land assignment with the collection of land use levies multiplied by the land price calculated for compensation of the land category when compensations are made at the time of being permitted for change from land lease to land assignment with the collection of land use levies.

The land rent paid for the duration when land was used shall not be subtracted from the payable land use levies. The land rents already paid for the land non-use duration shall be subtracted from the payable land use levies and be calculated according to the following formula:

The land rent amount to be subtracted from the payable land use levies

=

The land acreage permitted for change from land lease to land assignment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The lease unit price of one-year duration at the time of change from land lease to land assignment

x

The number of years for which land rent was paid but the land is not used yet

IV. LAND USE LEVY COLLECTION UPON GRANTING OF LAND USE RIGHT CERTIFICATES TO CURRENT LAND USERS

Land use levy collection upon granting of land use right certificates is provided for in Article 8 of Decree No. 198/2004/ND-CP ; Clause 1 of this Article is guided in detail as follows:

Households and individuals having used land from October 15, 1993 to the time of land use right certificate granting and having not yet paid the land use levies shall have to pay the land use levies according to the provisions in Clauses 1 and 2 of Article 4 and Points b and c, Clause 2, Article 6 of Decree No. 198/2004/ND-CP .

Following are some cases not subject to land use levy payment upon the granting of land use right certificates:

1. Upon land assignment, the damage compensations were paid under Decision No. 186-HDBT of May 31, 1990 of the Council of Ministers (now the Government) on compensations paid for loss of agricultural land, forest land when such land is used for other purposes.

2. Land use levies were already paid into the State budget as provided for in the Finance Ministry’s Circular No. 60-TC/TCT of July 16, 1993 upon the purchase of State-owned houses and the purchase of houses not owned by the State together with the reception of the right to use land on which exist such houses; upon land assignment for construction of dwelling houses and works; upon assignment of land instead of payment for the value of the constructed infrastructure works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Purchase of houses together with the reception of the right to use land on which exist the houses, for which the income tax was paid under the Ordinance on income tax on high-income earners.

The cases guided above shall only apply to cases not covered by Clauses 2 and 3, Article 8 of Decree No. 198/2004/ND-CP .

Part C

LAND USE LEVY EXEMPTION, REDUCTION

I. PRINCIPLES FOR LAND USE LEVY EXEMPTION, REDUCTION

The land use levy exemption and reduction principles are prescribed in Article 11 of Decree No. 198/2004/ND-CP ; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:

1. Households and individuals eligible for land use levy exemption or reduction shall enjoy land use levy exemption or reduction only once in one of the cases where they are assigned land by the State for construction of dwelling houses, are permitted to change the purpose of using other land for residential land, or are granted the certificates of the right to use residential land. Particularly, economic organizations shall enjoy the exemption or reduction only once when they are assigned land or permitted to change the land use purposes under each investment project.

2. The land use levy exemption or reduction under the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular shall be effected directly only for the eligible subjects and calculated on the land use levy amounts payable under the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular.

3. The land use levy exemption or reduction under the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP shall be considered and approved only for cases of starting to pay the land use levies from the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP. For cases where the land use levies are already paid or not fully paid before Decree No. 198/2004/ND-CP takes implementation effect, the land use levy exemption and reduction shall comply with the regulations promulgated before the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

II. LAND USE LEVY EXEMPTION

Land use levy exemption for eligible subjects is defined in Article 12 of Decree No. 198/2004/ND-CP ; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:

1. Clause 1 provides for land use levy exemption under the law provisions on investment encouragement for execution of:

2. Clause 3 is guided as follows:

a/ Land assigned for execution of projects on construction of students’ dormitories with State budget money; units assigned to manage such dormitories may only calculate and collect charges enough to cover expenses for services, electricity, water, management and other relevant expenses; and shall not be allowed to calculate expenses for land use levies and amortization of house value;

b/ Land assigned for construction of dwelling houses under projects in service of people displaced due to natural disasters; the persons assigned new residential land under relocation projects shall be exempt from land use levies when they are not compensated for the land in the former places (departure places), but provided with relocation supports (if any);

The regions facing exceptionally difficult socio-economic conditions shall comply with the Government’s regulations.

d/ Land for construction of high-rise dormitories of workers in industrial parks; the units assigned land for project execution must get the provincial-level People’s Committees’ approval of the projects, the house selling prices or house rents; the house selling prices or rents do not cover the expenses for land use levies.

3. Clause 5 provides for the exemption of levies on the use of land within the land assignment norms, covering the following cases of being assigned land, being permitted to change land use purposes, being granted land use right certificates for subjects defined in the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg of February 27, 1996 on supports for people with meritorious services to the revolution in improving their housing conditions and Decision No. 20/2000/QD-TTg of February 3, 2000 on supports for people engaged in revolutionary activities before the August 1945 Revolution in improving their housing conditions, concretely as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ People who joined revolutionary organizations in the period between January 1, 1936 and December 31, 1944 and do not fall into the cases prescribed at Point b of this Clause shall be exempt from land use levies for the land acreages within the residential land assignment norms prescribed by the provincial-level People’s Committees;

d/ People’s Armed Force Heroes or Heroines, Vietnam Heroic Mothers, Labor Heroes or Heroines; war invalids, diseased army men, persons enjoying policies like war invalids, who have lost 81% or more of their working capacity; relatives of war martyrs who are enjoying monthly death allowances, shall be exempt from land use levies for land areas within the residential land assignment norms;

4. Clause 6 provides for households, individuals, already granted the land use right certificates, but such land has been stably used since before October 15, 1993, falling into one of the cases defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 50, Article 87 of the Land Law and Article 45 of Decree No. 181/2004/ND-CP , and having still owed the land use levies, such households and individuals shall be exempt from the outstanding land use levies.

III. LAND USE LEVY REDUCTION

Land use levy reduction for subjects is prescribed in Article 13 of Decree No. 198/2004/ND-CP ; a number of clauses of this Article are guided in detail as follows:

1. Clause 3 provides the 20% reduction of land use levies when the State assigns land to factories, enterprises, which must be relocated under plannings (including relocation due to environmental pollution). be-relocated factories and enterprises must obtain decisions of the provincial-level People’s Committees and the land use levy reduction shall apply only to land areas used for construction of the factories or enterprises.

2. Clause 4 provides the reduction of use levies for land within the land assignment norms for cases of land assignment, of permitted change of land use purpose, of granting land use right certificates to current land users being persons with meritorious services to the revolution under the provisions of Decision No. 118/TTg and Decision No. 20/2000/QD-TTg but not being subjects eligible for land use levy exemption, defined at Point 3, Section II of this Part, concretely as follows:

- War invalids, persons enjoying policies like war invalids, diseased army men who have lost between 61% and 80% of their working capacity shall be entitled to 90% reduction of the payable land use levies;

- War invalids, persons enjoying policies like war invalids, who have lost between 41% and 60% of their working capacity, cadres engaged in revolutionary activities before the uprising (persons joining revolutionary organizations in the period between January 1, 1945 to before the August 1945 General Uprising) shall be entitled to 80% reduction of the payable land use levies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Persons engaged in revolutionary activities, having performed international duties, who were awarded the Resistance War Order of first class or the Exploit Order of first

IV. LAND USE LEVY EXEMPTION, REDUCTION DOSSIERS

1. Organizations, households and individuals, when carrying out procedures for being assigned land, being permitted to change land use purposes, to shift from land lease to land assignment, being granted land use right certificates shall make land use levy exemption or reduction declaration in the land use levy payment declaration papers (not printed herewith) in the land dossiers to be addressed to the land use right registration offices or the natural resources and environment agencies in case of submitting the dossiers at the natural resources and environment agencies or the commune, ward or township People’s Committees in case of submitting the dossiers at the commune, ward or township People’s Committees (hereinafter referred collectively to as the natural resources and environment agencies). The land use levy payment declaration paper shall be made in two copies; one shall be kept at the tax offices, one shall be returned to the natural resources and environment agency together with the land dossier so that the natural resources and environment agency sends them to the land user for performance of financial obligations.

2. The declaration must be enclosed with papers (notarized copies), evidencing one of the cases entitled to land use levy exemption or reduction, concretely as follows:

b/ For projects on public works for commercial purposes; projects on construction of students’ dormitories, construction of dwelling houses for persons with merits, construction of high-rise dormitories for industrial park workers, the written approval of the investment projects by competent bodies is required;

d/ For cases of persons with meritorious  services to the revolution, there must be papers relevant to the land use levy exemption, reduction regimes guided at Point 3, Section II and Point 2 of Section III of this Part;

V. COMPETENCE TO APPROVE LAND USE LEVY EXEMPTION, REDUCTION

1. Tax offices shall base on the cadastral dossiers enclosed with papers proving the subjects eligible for land use levy exemption, reduction, defined in Articles 12 and 13 of Decree No. 198/2004/ND-CP and guided in Sections II, III and IV of Part C of this Circular to determine the payable land use levy amounts, the exempted or reduced land use levy amounts.

The directors of the provincial/municipal Tax Departments shall approve the land use levy exemption or reduction in Part II (Part for certification by tax office) in the land use levy payment declarations of domestic organizations, overseas Vietnamese.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The declaration enclosed with the tax office’s certification of land use levy payment shall be made in two copies; one copy shall be addressed to the natural resources and environment agency for transfer to the land use levy payer; one copy shall be kept at the tax office.

Part D

LAND USE LEVY COLLECTION AND PAYMENT

I. DETERMINATION OF PAYABLE LAND USE LEVIES

1. Within three working days as from the date of receiving the valid dossiers, the tax offices shall base on the cadastral dossiers and the land use levy payment declarations sent by the natural resources and environment agencies to determine the payable land use levy amounts and other collections (if any), payment locations (State treasuries or collecting agencies), payment time and other relevant contents and send them to the natural resources and environment agencies.

2. In cases where the dossiers supplied by the natural resources and environment agencies do not provide adequate grounds for calculation of land use levies and other payable amounts, they must notify such in writing to the dossier-sending agencies for supplement.

Within three working days as from the date of receiving the complete and valid supplemented dossiers, the tax offices shall determine the payable land use levy amounts and other collections (if any) under the guidance at Point 1 of this Section, write the payment receipts and carry out other procedures according to current regulations; then return them to the natural resources and environment agencies together with the payment receipts so that the natural resources and environment agencies shall send them to persons who have the responsibility to perform the financial obligations.

II. LAND USE LEVY PAYMENT PROCEDURES

1. Within three working days as from the date of receiving the dossiers from the tax offices, the natural resources and environment agencies shall have to send the land use levy payment and other payable amount declarations to organizations, households or individuals that have to pay the land use levies and other amounts due.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The collecting agencies (the State treasury or tax office), when collecting land use levies, must make vouchers on collection of money into the State budget according to the provisions in Circular No. 80/2003/TT-BTC of August 13, 2003 guiding the concentration and management of State budget revenues via State treasuries.

4. Tax offices shall coordinate with the State treasuries of the same level in working out measures to organize the land use levy collection convenient for payers, ensuring safety of the land use levy amounts paid into the State budget and in accordance with the regulations on circulation of land dossiers prescribed in Decree No. 181/2004/ND-CP ; Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular.

III. HANDLING EXISTING PROBLEMS IN LAND USE LEVY PAYMENT

1. For cases where the land use levies were fully paid according to regulations before the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP but until now the land use right certificates are granted, the land use levy collection shall still comply with the provisions of legislation promulgated before the effective date of Decree No.198/2004/ND-CP.

Where land has been already assigned while the land use levies have not yet been paid, now the land use levies shall be paid under the provisions of Decree No.198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular.

2. For cases where the land use right certificates were granted before the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP and the land has been used as residential land since October 15, 1993, the land use levies must be paid but have not yet fully paid and the outstanding land use levies have been inscribed in the land use right certificates, the land use levies shall be collected into the State budget according to the outstanding amounts.

In cases where the outstanding land use levies are not inscribed in the land use right certificates, the land use levies shall be calculated and collected according to the Government’s Decree No.38/2000/ND-CP of August 23, 2000 and the Finance Ministry’s Circular No. 115/2000/TT-BTC of December 11, 2000. The land price for calculation of land use levies shall be the land prices set by the provincial-level People’s Committees at the time of granting the land use right certificates.

The collection of outstanding land use levies prescribed at Point 2 of this Section and the application of Decree No. 38/2000/ND-CP and Circular No. 115/2000/TT-BTC to the collection of outstanding land use levies inscribed in the granted land use right certificates shall be effective till December 31, 2005. As from January 1, 2006, the land use levies, if still outstanding, shall be calculated and collected according to the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular.

3. Land use levy exemption or reduction under the provisions of the laws on investment promotion in cases where land was assigned and the investment preference certificates were granted before the effective date of Decree No. 198/2004/ND-CP and the tax offices have notified the payable land use levy amounts and the land use levies have been partly paid into the State budget, the remaining land use levy amounts shall be paid into the State budget, without the application of the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular, but the time for payment of the remaining land use levy amounts shall not exceed 90 days counting from the effective date of this Circular. If after 90 days the remaining land use levies are not full paid, fines shall be imposed according to the provisions of Article 18 of Decree No. 198/2004/ND-CP .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. If land use levy payers complain about the improper implementation of the regulations on land use levy collection under the provisions of Article 19 of Decree No. 198/2004/ND-CP , they shall file their complaints to the tax offices which have approved the payable land use levies; pending the settlement thereof, they shall still have to fully pay the notified land use levy amounts on time.

2. The complaint-receiving agencies, if finding that the complaint dossiers have been improperly made or inadequate, shall request the complainants to supplement them or make additional explanation, and must notify such to the complainants within 10 working days as from the date of receiving the written complaints.

3. The time, order and procedures for settlement of complaints shall comply with law provisions on complaints and denunciations.

4. Within 30 days as from the expiration of the settlement time limit prescribed in Article 36 of the Law on Complaints and Denunciations, if the complaints are not settled, or as from the date of receiving the decisions on the first-time settlement of complaints, if the complainants disagree therewith, they may lodge their complaints to the immediate superior bodies of the agencies which have approved the payable land use levies or initiate lawsuits at courts. For difficult-to-access deep-lying and/or remote regions, the above-said time limit may be prolonged but shall not exceed 45 days.

5. The Finance Minister’s decisions on settlement of complaints about land use levies, after obtaining the opinions of the provincial-level People’s Committees, shall be final.

V. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. The provincial-level People’s Committees shall have to direct the tax offices, State treasuries to coordinate with authorities at all levels and branches in the localities in land use levy collection strictly according to the provisions of Decree No. 198/2004/ND-CP and the guidance in this Circular; inspect and handle cases of violation or complaints or denunciations against untruthful declaration and certification of the land use time points, thus causing losses to the State budget or the land use levy payers.

2. The General Department of Tax shall have to direct the collection of land use levies strictly according to the process of reforming the administrative procedures, receive dossiers from the natural resources and environment agencies so as to determine and notify the payable land use levies, other collections (if any); approve land use levy exemption and reduction, handle problems in land use levy collection according to the provisions in Decree No. 198/2004/ND-CP and this Circular.

3. The State Treasuries shall have to direct the collection of land use levies strictly according to the process of State budget collection and reach agreement with the tax offices to organize the land use levy collection convenient for persons paying the money into the State budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Circular replaces Circular No. 115/2000/TT-BTC of December 11, 2000 of the Finance Ministry guiding the implementation of the Government’s Decree No. 38/2000/ND-CP of August 23, 2000 on land use levy collection; Items a and b of Point 1, Section I, Part B of Circular No. 20/2002/TT-BTC of February 28, 2002 of the Finance Ministry, guiding the implementation of Decree No. 71/2001/ND-CP of October 5, 2001 of the Government on investment preferences for construction of dwelling houses for sale or lease. The land use levy collection upon the sale of State-owned houses to current tenants shall comply with the provisions of Decree No. 61/CP of July 5, 1994 of the Government and the documents guiding the implementation thereof.

The previous regulations contrary to this Circular are now hereby all annulled.

If problems arise in the course of implementation of this Circular, the provincial/municipal People’s Committees are requested to report them in time to the Finance Ministry for study and settlement.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Huynh Thi Nhan

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 117/2004/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Huỳnh Thị Nhân
Ngày ban hành: 07/12/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Mục 2 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
2- Sửa đổi, bổ sung điểm 3 mục III Phần B như sau:

“3- Khoản 3 quy định về trường hợp khi Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực thi hành mà người thuê đất đã ứng trước tiền để chi trả bồi thường đất, hỗ trợ đất; khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất phải nộp; số tiền được trừ là tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa được trừ vào tiền thuê đất của phần diện tích được chuyển từ thuê đất sang giao đất, nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp”.

Xem nội dung VB
Phần B: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III- CHUYỂN TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
3- Khoản 3 quy định về trường hợp khi Nhà nước cho thuê đất mà phải bồi thường, hỗ trợ về đất; nếu số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức bồi thường về đất được trừ được tính bằng diện tích đất thuê mà phải bồi thường về đất được chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nhân với giá đất tính bồi thường của loại đất khi thực hiện bồi thường tại thời điểm được phép chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Tiền thuê đất của khoảng thời gian đã sử dụng đất không được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. Tiền thuê đất đã nộp cho khoảng thời gian chưa sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp và được tính theo công thức sau:

Số tiền thuê đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp = Diện tích đất được chuyển từ thuê sang giao x Đơn giá cho thuê của thời hạn 1 năm tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang giao đất x Số năm đã nộp tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng đất
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung điểm 3 Mục III Phần B (hướng dẫn khoản 3 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“3.Trường hợp người sử dụng đất được chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất mà trước đó đã nộp trước tiền thuê đất thì được trừ số tiền thuê đất đã nộp trước cho thời gian còn lại (nếu có) vào tiền sử dụng đất phải nộp theo nguyên tắc được bảo toàn số tiền đã nộp như sau:

Số tiền chưa được trừ (nêu trên) được quy đổi tương ứng ra mức tỷ lệ % đã hoàn thành việcnộp tiền sử dụng đấttại thời điểm người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất cho Nhà nước, nhưng tối đa không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp. Giá đất để tính tiền sử dụng đất tại thời điểm người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất cho Nhà nước để tính quy đổi (tỷ lệ %) đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất phải được xác định phù hợp với mục đích sử dụng mới theo quy hoạch được duyệt khi được chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Đối với tỷ lệ % diện tích đất được chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (còn lại) phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm được chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.

(Ví dụ 2 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này)

Xem nội dung VB
Phần B: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
....
III- CHUYỂN TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
3- Khoản 3 quy định về trường hợp khi Nhà nước cho thuê đất mà phải bồi thường, hỗ trợ về đất; nếu số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức bồi thường về đất được trừ được tính bằng diện tích đất thuê mà phải bồi thường về đất được chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nhân với giá đất tính bồi thường của loại đất khi thực hiện bồi thường tại thời điểm được phép chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Tiền thuê đất của khoảng thời gian đã sử dụng đất không được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. Tiền thuê đất đã nộp cho khoảng thời gian chưa sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp và được tính theo công thức sau:

Số tiền thuê đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp = Diện tích đất được chuyển từ thuê sang giao x Đơn giá cho thuê của thời hạn 1 năm tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang giao đất x Số năm đã nộp tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng đất
Điểm này được sửa đổi bởi Mục 2 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Mục 4 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
4- Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục III Phần D như sau:

“2- Ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu nợ tiền sử dụng đất:

a- Các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc các trường hợp đất sử dụng làm đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 về sau, phải nộp tiền sử dụng đất mà còn nợ và ghi rõ số tiền nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo số tiền đã ghi nợ. Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ số tiền sử dụng đất còn nợ thì tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b- Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở hoặc chuyển từ đất nông nghiệp đã được quy hoạch khu dân cư sang sử dụng vào mục đích làm nhà ở phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP nhưng do có khó khăn về đời sống chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất thì được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất: hộ nghèo theo quy định của Chính phủ; hộ có thu nhập thấp không đủ điều kiện nộp tiền sử dụng đất do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể sau khi xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phù hợp điều kiện của địa phương.

Để được ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất phải làm đơn nêu rõ lý do chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất gửi UBND xã, phường, thị trấn nơi người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác nhận. UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào quy định của UBND cấp tỉnh và thực tế đời sống khó khăn của từng trường hợp cụ thể để xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất. Căn cứ hồ sơ hợp lệ và đơn đề nghị của hộ gia đình, cá nhân có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn; UBND cấp huyện quyết định việc ghi nợ tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

c- Giá đất để ghi nợ tiền sử dụng đất hoặc thu nợ tiền sử dụng đất là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ có hiệu lực thi hành tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

d- Việc nộp số tiền sử dụng đất còn nợ được thực hiện theo khoản 4 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.

e- Việc ghi nợ tiền sử dụng đất không áp dụng đối với trường hợp giao đất mới (kể cả hình thức đấu giá hoặc không đấu giá quyền sử dụng đất) theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP”.

Xem nội dung VB
Phần D: THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
III- XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
2- Các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc các trường hợp đất sử dụng làm đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 về sau, phải nộp tiền sử dụng đất mà còn nợ và ghi rõ số tiền nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo số tiền đã ghi nợ.

Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ số tiền sử dụng đất còn nợ thì tính và thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ và Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc thu nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm 2 Mục này và việc áp dụng Nghị định số 38/2000/NĐ-CP và Thông tư số 115/2000/TT-BTC để thu tiền sử dụng đất ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có hiệu lực đến 31 tháng 12 năm 2005. Từ ngày 1 tháng 1 năm 2006 trở đi nếu vẫn còn nợ thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điểm này được sửa đổi bởi Mục 4 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Điểm này được sửa đổi bởi Mục 5 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
5- Sửa đổi, bổ sung điểm 3 mục III Phần D như sau:

“3- Đối với các tổ chức trong nước được giao đất theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới, hoặc xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, đã được UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 điều 12 Nghị định số 38/2000/ND-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ thì được nộp số tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thời hạn chậm nộp quy định tại quyết định của UBND cấp tỉnh; sau thời hạn được phép chậm nộp tiền sử dụng đất mà chưa nộp hết tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì số tiền sử dụng đất chưa nộp phải tính lại theo giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định để thu tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm 1 của Thông tư này tại thời điểm nộp tiền sử dụng đất và nộp phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP”.

Đối với đất được giao để thực hiện các dự án trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà không thuộc loại dự án được phép chậm nộp tiền sử dụng đất nêu trên, đã được cơ quan thuế thông báo nộp tiền sử dụng đất mà chưa nộp, hoặc nộp chưa đủ tiền sử dụng đất theo quy định thì phải nộp số tiền sử dụng đất chưa nộp hoặc số tiền sử dụng đất chưa nộp đủ theo giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định tại điểm 1 của Thông tư này tại thời điểm nộp tiền sử dụng đất và nộp phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP”.

Xem nội dung VB
Phần D: THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
III- XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
3- Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong trường hợp được giao đất và được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và cơ quan thuế đã thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và đã nộp 1 phần tiền sử dụng vào ngân sách Nhà nước thì nộp số tiền sử dụng đất còn lại vào ngân sách Nhà nước, không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng thời gian nộp số tiền còn lại chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Sau 90 ngày mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất còn lại thì phải nộp phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Điểm này được sửa đổi bởi Mục 5 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Mục này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Mục IV Phần A (hướng dẫn khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“1. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

1.1. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm bàn giao đất thực tế.

Thời điểm bàn giao đất thực tế được xác định như sau:

a) Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm hoàn thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư được duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng trên thực địa.

Đối với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ hai năm trở lên mà trong dự án được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì việc bàn giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn thành giải phóng mặt bằng trên thực địa.

1.2. Trường hợp tổ chức kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh hoặc dự án về nhà ở thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.

1.3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của cơ quan tài nguyên và môi trường.

1.4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.Riêngtrường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở; đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở do Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường.

Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc quyết định được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại Bảng giá đất được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

b) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là giá đất cụ thể của từng thửa đất theo quy hoạch được duyệt để tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giá đất tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường mà phải xác định lại cho phù hợp.

Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

1.5. Việc xác định giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường quy định tại điểm 1.4 khoản này thực hiện như sau:

1.5.1. Đối với tổ chức kinh tế:

a) Trên cơ sở hồ sơ theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo một trong hai hình thức sau:

- Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định để tính thu tiền sử dụng đất.

- Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan liên quan xác định lại giá đất cụ thể trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá đất; trên cơ sở giá đất do Tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp trên địa bàn địa phương không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá hoặc giá trị lô đất nhỏ (tính theo Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành): dưới 15 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 5 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Các chi phí liên quan đến việc xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông tin địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp tới tổ chức được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất để nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày bàn giao đất thực tế, quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; tổ chức kinh tế phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về Quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất (quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư này) để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất. Nếu quá thời hạn này mà tổ chức không đến kê khai thì cơ quan thuế xử phạt việc chậm kê khai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

1.5.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, phiếu chuyển thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; Chi cục thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

- Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ để xác định.

- Đối với diện tích vượthạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hệ số điều chỉnh giá đất để xác định. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại đất.

Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong trường hợp thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích vượt hạn mức tại cùng một khu vực có các trường hợp phải xác định giá đất thị trường để tính thu tiền sử dụng đất. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Việc xác định diện tích trong hạn mức để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm này chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức. Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b) Trường hợp giao đất ở mới hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, Sở Tài chính thực hiện xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất áp dụng như đối với tổ chức kinh tế quy định tại điểm 1.5 (1.5.1) khoản này.

c) Trên cơ sở số tiền sử dụng đất đã xác định tại tiết a và giá đất tính thu tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền quyết định tại tiết b điểm 1.5 (1.5.2) khoản này, Chi cục thuế thông báo hoặc xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

2. Việc phân bổ tiền sử dụng đất đối với trường hợp công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng được thực hiện như sau:

2.1. Đối với công trình xây dựng là nhà cao tầng, nhà chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (trừ trường hợp quy định tại điểm 2.2 khoản này) thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo hệ số phân bổ nhân (x) với diện tích nhà của từng đối tượng sử dụng như sau:

a) Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng.

b) Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng để tính hệ số phân bổ.

2.2. Đối với trường hợp bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 07 năm 1994 của Chính phủ thì thực hiện phân bổ tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này”.

Xem nội dung VB
Phần A: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
IV- CĂN CỨ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích, giá đất và thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

2- Trường hợp, người nộp tiền sử dụng đất, mà trước đó phải bồi thường về đất hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất (gọi chung là bồi thường về đất), hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
Mục này được bổ sung bởi Mục 1 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
1- Bổ sung điểm 3 vào mục IV Phần A như sau:

“3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP. Việc xác định lại giá đất khi chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường được thực hiện như sau:

Sở Tài chính chủ trì cùng các đơn vị liên quan xác định giá đất cụ thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) quyết định; trường hợp thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá, tổ chức tư vấn về giá đất xác định thì Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình UBND cấp tỉnh quyết định đảm bảo giá đất tính thu tiền sử dụng đất của thửa (lô) đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

Việc xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất và Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này”.

Xem nội dung VB
Phần A: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
IV- CĂN CỨ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích, giá đất và thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

2- Trường hợp, người nộp tiền sử dụng đất, mà trước đó phải bồi thường về đất hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất (gọi chung là bồi thường về đất), hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
Mục này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được bổ sung bởi Mục 1 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Mục này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Mục IV Phần A (hướng dẫn khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“1. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

1.1. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm bàn giao đất thực tế.

Thời điểm bàn giao đất thực tế được xác định như sau:

a) Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm hoàn thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư được duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng trên thực địa.

Đối với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ hai năm trở lên mà trong dự án được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì việc bàn giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn thành giải phóng mặt bằng trên thực địa.

1.2. Trường hợp tổ chức kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh hoặc dự án về nhà ở thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.

1.3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của cơ quan tài nguyên và môi trường.

1.4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.Riêngtrường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở; đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở do Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường.

Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc quyết định được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại Bảng giá đất được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

b) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là giá đất cụ thể của từng thửa đất theo quy hoạch được duyệt để tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giá đất tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường mà phải xác định lại cho phù hợp.

Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

1.5. Việc xác định giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường quy định tại điểm 1.4 khoản này thực hiện như sau:

1.5.1. Đối với tổ chức kinh tế:

a) Trên cơ sở hồ sơ theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo một trong hai hình thức sau:

- Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định để tính thu tiền sử dụng đất.

- Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan liên quan xác định lại giá đất cụ thể trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá đất; trên cơ sở giá đất do Tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp trên địa bàn địa phương không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá hoặc giá trị lô đất nhỏ (tính theo Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành): dưới 15 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 5 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Các chi phí liên quan đến việc xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông tin địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp tới tổ chức được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất để nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày bàn giao đất thực tế, quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; tổ chức kinh tế phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về Quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất (quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư này) để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất. Nếu quá thời hạn này mà tổ chức không đến kê khai thì cơ quan thuế xử phạt việc chậm kê khai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

1.5.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, phiếu chuyển thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; Chi cục thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

- Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ để xác định.

- Đối với diện tích vượthạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hệ số điều chỉnh giá đất để xác định. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại đất.

Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong trường hợp thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích vượt hạn mức tại cùng một khu vực có các trường hợp phải xác định giá đất thị trường để tính thu tiền sử dụng đất. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Việc xác định diện tích trong hạn mức để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm này chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức. Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b) Trường hợp giao đất ở mới hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, Sở Tài chính thực hiện xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất áp dụng như đối với tổ chức kinh tế quy định tại điểm 1.5 (1.5.1) khoản này.

c) Trên cơ sở số tiền sử dụng đất đã xác định tại tiết a và giá đất tính thu tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền quyết định tại tiết b điểm 1.5 (1.5.2) khoản này, Chi cục thuế thông báo hoặc xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

2. Việc phân bổ tiền sử dụng đất đối với trường hợp công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng được thực hiện như sau:

2.1. Đối với công trình xây dựng là nhà cao tầng, nhà chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (trừ trường hợp quy định tại điểm 2.2 khoản này) thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo hệ số phân bổ nhân (x) với diện tích nhà của từng đối tượng sử dụng như sau:

a) Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng.

b) Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng để tính hệ số phân bổ.

2.2. Đối với trường hợp bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 07 năm 1994 của Chính phủ thì thực hiện phân bổ tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này”.

Xem nội dung VB
Phần A: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
IV- CĂN CỨ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích, giá đất và thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

2- Trường hợp, người nộp tiền sử dụng đất, mà trước đó phải bồi thường về đất hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất (gọi chung là bồi thường về đất), hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
Mục này được bổ sung bởi Mục 1 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
1- Bổ sung điểm 3 vào mục IV Phần A như sau:

“3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP. Việc xác định lại giá đất khi chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường được thực hiện như sau:

Sở Tài chính chủ trì cùng các đơn vị liên quan xác định giá đất cụ thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) quyết định; trường hợp thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá, tổ chức tư vấn về giá đất xác định thì Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình UBND cấp tỉnh quyết định đảm bảo giá đất tính thu tiền sử dụng đất của thửa (lô) đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

Việc xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất và Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này”.

Xem nội dung VB
Phần A: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
IV- CĂN CỨ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích, giá đất và thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

2- Trường hợp, người nộp tiền sử dụng đất, mà trước đó phải bồi thường về đất hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất (gọi chung là bồi thường về đất), hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
Mục này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được bổ sung bởi Mục 1 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung điểm 4 Mục I Phần C (hướng dẫn khoản 5 Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“4. Người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 12; khoản 1, khoản 3 Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tương ứng tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP) nhưng sau đó được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án thì nghĩa vụ tài chính được thực hiện như sau:

4.1. Đối với người chuyển nhượng:

Người chuyển nhượng không được tính số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.

4.2. Đối với người nhận chuyển nhượng:

a)Trường hợp người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

b) Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với dự án sau chuyển nhượng.

c) Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp”.

Xem nội dung VB
Phần C: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I- NGUYÊN TẮC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Các nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4- Tổ chức sử dụng đất đã được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12; khoản 1, 3 Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, nhưng sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất đã được miễn hoặc giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung điểm 4 Mục I Phần C (hướng dẫn khoản 5 Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“4. Người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 12; khoản 1, khoản 3 Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tương ứng tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP) nhưng sau đó được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án thì nghĩa vụ tài chính được thực hiện như sau:

4.1. Đối với người chuyển nhượng:

Người chuyển nhượng không được tính số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.

4.2. Đối với người nhận chuyển nhượng:

a)Trường hợp người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

b) Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với dự án sau chuyển nhượng.

c) Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp”.

Xem nội dung VB
Phần C: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I- NGUYÊN TẮC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Các nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4- Tổ chức sử dụng đất đã được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12; khoản 1, 3 Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, nhưng sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất đã được miễn hoặc giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được bổ sung bởi Mục 3 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
3- Bổ sung điểm 3 vào mục I Phần D như sau:

“3- Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ giao đất theo quy định. Tổ chức được giao đất lập kế hoạch tiến độ giao đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất theo tiến độ. Cơ quan thuế căn cứ vào tiến độ giao đất để thu tiền sử dụng đất; giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 1 Thông tư này tại thời điểm giao đất theo tiến độ; trường hợp thời điểm giao đất không phù hợp với tiến độ trong quyết định giao đất thì tính theo thời điểm giao đất thực tế”.

Xem nội dung VB
Phần D: THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I- XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP

1- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ địa chính và tờ khai nộp tiền sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có), địa điểm nộp (Kho bạc nhà nước hay cơ quan thu), thời gian nộp và các nội dung khác có liên quan và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2- Trường hợp hồ sơ do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp mà chưa đủ cơ sở để tính số thu tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung hợp lệ, cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm 1 mục này, viết giấy nộp tiền và thực hiện các thủ tục khác theo quy định hiện hành; sau đó, gửi trả cơ quan tài nguyên và môi trường, có kèm theo giấy nộp tiền để cơ quan tài nguyên và môi trường gửi tới người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Mục này được bổ sung bởi Mục 3 Thông tư 70/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/08/2006 (VB hết hiệu lực: 15/08/2011)
Phần này được bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 2. Bổ sung Mục V vào Phần A(hướng dẫn khoản 2 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“V. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.

1. Đối với trường hợp có phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả dưới hình thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng trước theo phương án được duyệt vào tiền sử dụng đất phải nộp.

Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền sử dụng đất phải nộp; số còn lại được tính vào chi phí đầu tư của dự án. Số tiền đã trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp thì không được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao đất có các thoả thuận khác với địa phương khi được giao đất (như: để lại một phần diện tích đất đã có hạ tầng cho địa phương thực hiện các chính sách xã hội hoặc nhu cầu của địa phương) thì chi phí phát sinh theo thoả thuận không được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp.

(Ví dụ 1 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này)

2. Đối với trường hợp không có phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

Trường hợp nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng; khi được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch được duyệt thì không thực hiện khấu trừ mà nộp tiền sử dụng đất theo chênh lệch giá giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tại cùng thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất.

Giá đất theo mục đích mới và giá đất theo mục đích sử dụng trước khi chuyển mục đích để tính thu chênh lệch tiền sử dụng đất nêu trên là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (cho mục đích cũ) thấp hơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất tại cùng thời điểm thì được tính theo giá bồi thường, hỗ trợ về đất”.

Xem nội dung VB
Phần A: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II- ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
III- ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
..
IV- CĂN CỨ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Phần này được bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 4. Bổ sungmột nội dung vào cuối Mục IV Phần B (hướng dẫn khoản 4 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“Việc xác định giá đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất tại khoản 4, khoản 5 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) thực hiện theo điểm 1.5 khoản 1 Điều 1 Thông tư này".

Xem nội dung VB
Phần B: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
....
IV- THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT

Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; khoản 1 điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 và điểm b, c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

Một số trường hợp sau đây khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất:

1- Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186-HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.

2- Đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và mua nhà không thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở và công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

3- Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

4- Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Các trường hợp hướng dẫn trên đây chỉ áp dụng đối với các trường hợp không thuộc phạm vi khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Mục này được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 6. Bổ sung điểm 5 vào Mục II Phần C (hướng dẫn khoản 6 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“5. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao để sử dụng vào mục đích lòng hồ thuỷ điện. Diện tích đất lòng hồ thuỷ điện trong trường hợp này là diện tích mặt nước chuyên dùng theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 13 Luật Đất đai năm 2003, do cơ quan tài nguyên và môi trường xác định”.

Xem nội dung VB
Phần C: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
II- MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định về miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật khuyến khích đầu tư để thực hiện:

a- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ;

b- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

c- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2- Khoản 3 được hướng dẫn như sau:

a- Đất giao để thực hiện dự án xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách Nhà nước; đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở, chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện, nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan; không được tính chi phí về tiền sử dụng đất và khấu hao giá trị nhà;

b- Đất giao để xây dựng nhà ở theo dự án phục vụ cho người di dời do thiên tai; người được giao đất ở mới theo dự án di dời được miễn nộp tiền sử dụng đất, khi đất ở tại nơi phải di dời (nơi đi) không được bồi thường, được hỗ trợ di chuyển (nếu có);

c- Đất giao để xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Người được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất làm nhà ở, hoặc đã có nhà ở nhưng diện tích khuôn viên chưa đủ hạn mức giao đất ở theo quy định của pháp luật đất đai;

Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

d- Đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân của khu công nghiệp, đơn vị được giao đất để thực hiện dự án phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án, phê duyệt giá bán hoặc giá cho thuê nhà; trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền sử dụng đất.

3- Khoản 5 quy định về miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở gồm các trường hợp: được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các đối tượng quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở, cụ thể như sau:

a- Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1935 về trước được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất;

b- Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất được miễn tiền sử dụng đất với diện tích không quá 300 mét vuông (m2);

c- Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, không thuộc diện quy định tại điểm b, khoản này được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

d- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;

4- Khoản 6 quy định về hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50, Điều 87 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà còn ghi nợ tiền sử dụng đất thì được miễn thu tiền sử dụng đất còn nợ.
Mục này được bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Phần này được bổ sung bởi Điều 7 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 7. Bổ sung Mục IIa vào trước Mục II Phần D (hướng dẫn khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“IIa. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất.

1. Việc ghi nợ tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (đã được bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) được thực hiện như sau:

1.1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ có liên quan gửi về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có ghi nợ nghĩa vụ tài chính (bao gồm cả tiền sử dụng đất); sau đó lập và chuyển Phiếu thông tin địa chính kèm theo bản sao một bộ hồ sơ cho Cơ quan Thuế cùng cấp để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại tiết a điểm 1.5 (1.5.2) khoản 1 Điều 1 Thông tư nàyvà lập sổ theo dõi việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất. Sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất ở trong hạn mức và diện tích đất ở ngoài hạn mức.

2. Việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất được thực hiện như sau:

2.1. Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, người sử dụng đất đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp sau 5 năm, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (= tiền sử dụng đất còn nợ/tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại thời điểm trả nợ là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở), là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với diện tích vượt hạn mức).

2.2. Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, cơ quan thuế ra thông báo hoặc xác nhận để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, thì cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục tách thửa để cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

(Ví dụ 3 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này)

Xem nội dung VB
Phần D: THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I- XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP
...
II- THỦ TỤC NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
III- XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
IV- KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Phần này được bổ sung bởi Điều 7 Thông tư 93/2011/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung "Thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có quyết định giao đất để thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng" tại Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 990/TCT/TS có hiệu lực từ ngày 04/4/2005
Qua theo dõi ở một số tỉnh, thành phố về tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, thực tế có một số vướng mắc làm chậm tiến độ thu hoặc thất thu ngân sách nhà nước. Để giải quyết thu tiền sử dụng đất thống nhất, Tổng cục Thuế lưu ý Cục thuế các tỉnh, thành phố một số vấn đề sau đây:

1. Các tổ chức kinh tế có quyết định giao đất để thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và đã nộp hồ sơ đủ điều kiện kê khai, nộp tiền sử dụng đất cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/01/2005 thì khi giải quyết thu tiền sử dụng đất, cơ quan Thuế cần phải phân biệt theo các trường hợp cụ thể sau:

- Trường hợp tổ chức kinh tế đã thực hiện xong toàn bộ việc đền bù, bồi thường thiệt hại về đất theo đúng quy định cho người có đất bị thu hồi thì tính thu tiền sử dụng đất, quyết toán tiền sử dụng đất trên toàn bộ diện tích đất được giao theo giá đất quy định tại thời điểm đơn vị nộp hồ sơ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp tổ chức kinh tế mới thực hiện đền bù, bồi thường thiệt hại về đất một phần trong tổng số diện tích đất được giao để giải phóng mặt bằng thì thực hiện tính, thu tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại thời điểm đơn vị nộp hồ sơ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tương ứng với phần diện tích đất đã đền bù, bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng.

- Trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất để giải phóng mặt bằng nhưng chưa thực hện giải phóng mặt bằng, chưa đền bù và bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi thì thực hiện tính thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP nêu trên và Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất theo thực tế tại thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Phần B: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT

Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất quy định tại Điều 5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất đấu giá. Khi đã đấu giá xong, không thực hiện giảm, miễn tiền sử dụng đất đối với mọi trường hợp.

Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu giá đất, đấu thầu dự án.

2- Khoản 2, khoản 3 quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

2.1- Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích ghi trong quyết định giao đất; trường hợp diện tích thực tế theo biên bản bàn giao đất khác với diện tích ghi trong quyết định giao đất thì thu tiền sử dụng đất theo diện tích đất thực tế tại biên bản bàn giao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

2.2- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất như sau:

a- Trường hợp giao đất sử dụng ổn định lâu dài thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ;

b- Trường hợp giao đất có thời hạn thì:

- Dự án có thời hạn sử dụng đất 70 năm thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của loại đất được giao do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

- Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm. Công thức để tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này như sau:

(Xem chi tiết công thức tại văn bản)

Trong đó: n là thời hạn giao đất tính bằng năm.

Ví dụ:

Tổ chức A được giao 2.000 m2 đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh có thời hạn sử dụng 50 năm. Tại thời điểm này giá đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh là 5 triệu đồng/m2. Tiền sử dụng đất phải nộp được xác định như sau:

- Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm là:

5 triệu đồng/m2 x 2.000m2 = 10.000 triệu đồng

- Tiền sử dụng đất của thời hạn 50 năm được xác định như sau:

Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất 50 năm = (10.000 triệu đồng) - [10.000 triệu đồng x (70 - 50) x 1,2%] = 7.600 triệu đồng
Nội dung "Thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có quyết định giao đất để thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng" tại Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 990/TCT/TS có hiệu lực từ ngày 04/4/2005
Nội dung "Xác nhận mục đích sử dụng đất" đối với các trường hợp tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 990/TCT/TS có hiệu lực từ ngày 04/4/2005
Qua theo dõi ở một số tỉnh, thành phố về tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, thực tế có một số vướng mắc làm chậm tiến độ thu hoặc thất thu ngân sách nhà nước. Để giải quyết thu tiền sử dụng đất thống nhất, Tổng cục Thuế lưu ý Cục thuế các tỉnh, thành phố một số vấn đề sau đây:
...
2. Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất tại điểm a, Khoản 4 Điều 3, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP quy định thực hiện Khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 điều này nưhng đất đã được sử dụng ổn định tại trước ngày 15/10/1993....". Trường hợp này khi tính tiền sử dụng đất, cơ quan Thuế cần phải xác định được mục đích sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 và mục đích sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể là:

- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 là đất phi nông nghiệp (Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận đúng loại đất phi nông nghiệp, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch) và khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp (đất ở, đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ....) thì không thu tiền sử dụng đất.

- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 là đất nông nghiệp và khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thì không thu tiền sử dụng đất.

- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 là đất nông nghiệp và khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp (đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì phải thu tiền sử dụng đất theo quy định đối với hình thứ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Phần A: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
III- ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2- Khoản 4 quy định về hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất; một số trường hợp cụ thể như sau:

a- Đất đang sử dụng ổn định được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không có tranh chấp thì không phân biệt người người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc là người sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 (do nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến, tặng...) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất;

b- Trường hợp mua thanh lý, hoá giá nhà ở (mua nhà ở) gắn liền với đất ở của các doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại tiết đ khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm mua nhà gắn liền với đất.
Nội dung "Xác nhận mục đích sử dụng đất" đối với các trường hợp tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 990/TCT/TS có hiệu lực từ ngày 04/4/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn số 1082TCT/TS có hiệu lực từ ngày 14/4/2005
Trả lời công văn số 505/CT-THDT ngày 29/3/2005 của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi hỏi về vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thu về đất đai, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Tại điểm 1, Mục III, phần D, Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp đã được giao đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì nay nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này”.

Và tại tiết c Điểm 2 công văn số 723 TC/TCT ngày 19/01/2005 của Bộ Tài chính về việc giải quyết các hồ sơ về nhà, đất tiếp nhận trước ngày 01/01/2005 có hướng dẫn:

“Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện thu các khoản thu liên quan đến nhà, đất trước ngày 01/01/2005 thì giá tính các khoản thu liên quan đến nhà, đất là giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và giá nhà theo giá thực tế tại thời điểm kê khai, nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất (LPTB)”.

Theo hướng dẫn nêu trên, thì trường hợp Ông A được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giao đất nhưng chưa nộp hồ sơ đủ điều kiện để thu các khoản thu liên quan đến nhà đất trước ngày 01/01/2005, nhưng sau ngày 01/01/2005 mới đến cơ quan chức năng để nộp hồ sơ và làm thủ tục để nộp các khoản thu liên quan đến đất đai để được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì cơ quan Thuế phải thu theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

2/ Việc xác định các thủ tục hồ sơ hợp lệ hay không hợp lệ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Tài nguyên - Môi trường quy định và hướng dẫn cụ thể, không thuộc chức năng của cơ quan Thuế, vì vậy đề nghị Cục Thuế liên hệ với cơ quan Tài nguyên - Môi trường để phối hợp thực hiện thu tiền sử dụng đất khi các hồ sơ về đất đã được cơ quan Tài nguyên - Môi trường xác định và chuyển cho cơ quan Thuế.

Việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ thực hiện khi người chuyển quyền sử dụng đất có quyền sử dụng đất tức là đất chuyển nhượng phải có giấy tờ hợp lệ và việc thực hiện thu thuế CQSDĐ được thực hiện từ sau ngày 1/7/1994 (ngày Luật thuế CQSDĐ có hiệu lực thi hành).

Xem nội dung VB
Phần D: THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
III- XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Các trường hợp đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà nay mới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn áp dụng thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực. Trường hợp đã được giao đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì nay nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn số 1082TCT/TS có hiệu lực từ ngày 14/4/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn số 1085TCT/TS có hiệu lực từ ngày 14/4/2005
Trả lời công văn số 32 CV/CT ngày 12/1/2005 của Cục thuế tỉnh Hải Dương về chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm 2, mục III, phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì: “Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng,… được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp”.

Theo đó, đối với thân nhân của liệt sỹ thì chỉ người đang được hưởng trợ cấp hàng tháng từ cơ quan Thương binh - Lao động và Xã hội theo chế độ của Nhà nước mới thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất. Vì vậy, trường hợp ông Nguyễn Gia Tôn là con liệt sỹ nhưng ông không được hưởng trợ cấp hàng tháng thì ông không thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định nêu trên khi ông được Nhà nước giao đất ở.

Xem nội dung VB
Phần C: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
III- GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2- Khoản 4 quy định về giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với các trường hợp được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất là người có công với cách mạng theo quy định tại Quyết định số 118/TTg và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg mà không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất quy định tại điểm 3 Mục II Phần này, cụ thể như sau:

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt động Cách mạng tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp;

- Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp;

- Người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn số 1085TCT/TS có hiệu lực từ ngày 14/4/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn số 1964 TCT/TS có hiệu lực từ ngày 22/6/2005
Trả lời Công văn số 39/CV-TVXD/2005 ngày 20/5/2005 của Công ty Tư vấn Xây dựng Kiêng Giang hỏi về chính sách giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Về giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

Tại Điểm 1, Mục II, Phần B, Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất như sau:

“Khoản 1 quy định đối với tổ chức kinh tế: khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì thu đủ tiền sử dụng đất theo giá đất của mục đích sử dụng mới. Trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng khoặc khi giao đất phải bồi thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi thì thu tiền sử dụng đất theo chênh lệch giá giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng trước đó tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng”.

Theo quy định nêu trên thì:

- Trường hợp tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất giao không thu tiền sử dụng đất sang đất giao có thu tiền sử dụng đất thì tổ chức kinh tế phải nộp 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất của mục đích sử dụng mới do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.

Công thức tính tiền sử dụng đất trong trường hợp này là:

Tiền SDĐ phải nộp = Diện tích đất X Giá đất theo mục đích sử dụng mới

Trong đó: Giá đất theo mục đích sử dụng mới xác định theo Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

- Trường hợp tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với đất có nguồn gốc từ đất nhận chuyển nhượng của người khác hoặc đất có nguồn gốc từ đất được giao có bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi thì khi chuyển mục đích sử dụng đất tổ chức kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng trước đó do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

Công thức tính tiền sử dụng đất trong trường hợp này là:

Tiền SDĐ phải nộp = Diện tích đất X (Giá đất theo mục đích sử dụng mới - giá đất theo mục đích sử dụng cũ).

Trong đó: Giá đất theo mục đích sử dụng mới và cũ được xác định theo Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Phần B: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
II- THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Thu tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định đối với tổ chức kinh tế; khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì thu đủ tiền sử dụng đất theo giá đất của mục đích sử dụng mới. Trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hoặc khi được giao đất phải bồi thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi, thì thu tiền sử dụng đất theo chênh lệch giá giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng trước đó tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn số 1964 TCT/TS có hiệu lực từ ngày 22/6/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn số 1615/TCT-CS có hiệu lực từ ngày 24/4/2008
Trả lời Công văn số 86/CT-KTT ngày 04/02/2008 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre hỏi về giảm tiền sử dụng đất đối với thân nhân liệt sỹ theo hướng dẫn tại Công văn số 98/BTC-TCT ngày 04/01/2008 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 5, Điều 12 và Khoản 4, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với: “Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”

- Tại điểm 1, Mục V, Phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về Thẩm quyền phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất: “1- Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục II, III, IV Phần C Thông tư này để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.

Cục trưởng Cục thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Chi cục trưởng Chi cục thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.”

Căn cứ quy định nêu trên, hộ gia đình có thân nhân liệt sỹ được xem xét giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và hướng dẫn tại Công văn số 98/BTC-TCT ngày 04/01/2008 của Bộ Tài chính bao gồm cả hộ gia đình có thân nhân liệt sỹ khi được giao đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.

Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất để hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với hộ gia đình có thân nhân liệt sỹ tuỳ theo công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng hộ, điều kiện và khả năng của địa phương, nhưng tối đa không vượt quá mức miễn, giảm tiền sử dụng đất áp dụng đối với từng đối tượng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

* Hồ sơ làm căn cứ xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm:

- Hồ sơ giao đất ở, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Giấy xác nhận là thân nhân liệt sỹ của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.

- Văn bản kiến nghị của UBND phường, xã, thị trấn nơi hộ cư trú và được UBND cấp quận, huyện xác minh về hộ gia đình thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất, trên cơ sở đề nghị của hộ gia đình có thân nhân liệt sỹ.

- Quyết định của UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được UBND cấp tỉnh uỷ quyền (nếu có) về việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình có thân nhân liệt sỹ.

* Thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất: Chi cục trưởng Chi cục thuế phê duyệt việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình có thân nhân liệt sỹ theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục V, Phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC nêu trên.

Xem nội dung VB
Phần C: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
V- THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1- Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục II, III, IV Phần C Thông tư này để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.

Cục trưởng Cục thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Chi cục trưởng Chi cục thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn số 1615/TCT-CS có hiệu lực từ ngày 24/4/2008