ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/2025/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 19 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức thực hiện, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 60/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 01/2025/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định ban hành Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
2. Các Quyết định sau đây hết hiệu lực từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 13/2004/QĐ-UBND ngày 20/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy chế về tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
b) Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 14/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
c) Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
d) Quyết định số 74/2024/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Nội quy mẫu về chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, bảo đảm đúng quy định hiện hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 118/2025/QĐ-UBND ngày 19/9/2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về phân cấp quản lý chợ; quản lý điểm kinh doanh tại chợ; xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát; chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; ban hành nội quy mẫu về chợ.
2. Quyết định áp dụng đối với Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ; QUẢN LÝ ĐIỂM KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 2. Phân cấp quản lý chợ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý tất cả các chợ trên địa bàn và thực hiện các nội dung quy định có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan quản lý chợ được phân cấp quy định tại Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các quy định pháp luật khác có liên quan
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, công bố việc phân hạng, phân loại chợ trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ giữa cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 3. Lập Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ
1. Đối với chợ đầu tư mới, trước khi đưa vào hoạt động, tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm lập phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Đối với chợ đang hoạt động, tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm triển khai thực hiện hoàn thiện Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh theo quy định hiện hành và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 4. Nội dung của phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ
1. Phương án sắp xếp, bố trí điểm kinh doanh tại chợ phải bảo đảm an sinh xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, vệ sinh công cộng, khu để xe theo quy định.
2. Phương án sử dụng điểm kinh doanh phải bảo đảm sử dụng hiệu quả tài sản kết cấu hạ tầng chợ, đảm bảo quyền và trách nhiệm của các thương nhân kinh doanh tại chợ, tránh lây nhiễm chéo giữa các mặt hàng thực phẩm kinh doanh tại chợ theo quy định, phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, vệ sinh công cộng.
3. Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp điểm kinh doanh của chợ phải được lấy ý kiến của thương nhân kinh doanh tại chợ. Công khai thông tin tối thiểu là 15 ngày (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết).
Điều 5. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ
1. Thời hạn cho thuê điểm kinh doanh tại chợ do các bên tự thỏa thuận trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ phải được thể hiện trong hợp đồng ký giữa tổ chức quản lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ.
3. Sau khi hết thời hạn thuê điểm kinh doanh, các bên tự thỏa thuận tiếp tục ký hợp đồng thuê (nếu có nhu cầu).
Điều 6. Trách nhiệm của Tổ chức quản lý chợ
1. Lập phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ được giao quản lý.
2. Ký hợp đồng với thương nhân thuê địa điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức lựa chọn thương nhân thuê điểm kinh doanh tại chợ theo quy định trong trường hợp có nhiều thương nhân đăng ký thuê hơn số lượng điểm kinh doanh tại chợ hoặc trường hợp có nhiều thương nhân đăng ký thuê cùng một điểm kinh doanh.
Chương III
XÓA BỎ ĐIỂM KINH DOANH TỰ PHÁT
Điều 7. Trách nhiệm xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát
Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát trên địa bàn quản lý.
Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát
1. Thường xuyên tiến hành rà soát kiểm tra, rà soát, thống kê, xây dựng kế hoạch, phương án xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát.
2. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp bố trí quỹ đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ của địa phương để bố trí cho các hộ kinh doanh tại các điểm kinh doanh tự phát sau khi xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát.
3. Tiến hành xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý.
4. Định kỳ 6 tháng, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Chương IV
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
Điều 9. Chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
1. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo quy trình tại Quy định này.
2. Phương thức chuyển đổi
a) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hiện có (không gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
b) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hiện có gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hình thức thực hiện: Đấu giá.
Điều 10. Quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
1. Thành lập Ban Chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
2. Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
3. Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
4. Lấy ý kiến về Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
5. Phê duyệt và công khai Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
6. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
7. Công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Điều 11. Thời hạn khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ sau khi chuyển đổi Mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
1. Đối với Mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ thì thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định cụ thể trong Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
2. Đối với Mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ thì thời hạn chuyển nhượng được xác định cụ thể trong Đề án chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ và Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ nhưng tối đa không quá 50 năm.
Điều 12. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
1. Ban chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực làm Trưởng ban đối với phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Thành phần gồm: Phó Trưởng ban thường trực là Giám đốc Sở Công Thương; thành viên Ban là lãnh đạo các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng và các cơ quan liên quan.
2. Ban chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách lĩnh vực làm Trưởng ban đối với phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Thành phần gồm: các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan.
3. Trách nhiệm của Ban chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
a) Xây dựng, trình phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
b) Xây dựng, trình phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
c) Triển khai thực hiện Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo phương án được phê duyệt.
d) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp giải quyết.
Điều 13. Nội dung Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
1. Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
a) Hiện trạng về tài sản kết cấu hạ tầng chợ (kể cả quyền sử dụng đất): đơn vị được giao quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, tình trạng hiện hữu của tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
b) Dự kiến thời gian chuyển đổi.
c) Mô hình hoạt động sau chuyển đổi.
d) Phương thức chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh chợ.
đ) Phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền công bố công khai Kế hoạch chuyển đổi hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 14. Phương án chuyển đổi Mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ bảo đảm một số nguyên tắc: công khai, minh bạch, có sự tham gia đồng thuận của các bên liên quan, đặc biệt là các thương nhân kinh doanh tại chợ, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
2. Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ đã được phê duyệt, Ban chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ từng chợ trên địa bàn, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Nội dung của Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
a) Đánh giá hiện trạng chợ (kể cả quyền sử dụng đất): hồ sơ pháp lý về đất đai (đơn vị được giao quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan), nguồn gốc tài sản gắn liền với đất (tên tài sản, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng hiện hữu của tài sản kết cấu hạ tầng chợ và các nội dung khác có liên quan), hồ sơ công nợ, báo cáo tài chính, sổ sách, tài liệu thu chi của chợ tại thời điểm chuyển đổi, tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ, danh sách lao động đang làm việc tại tổ chức quản lý chợ trước khi chuyển đổi.
b) Mô hình chuyển đổi, hình thức, phương thức chuyển đổi.
c) Phương án đầu tư chợ.
đ) Phương án bố trí, sắp xếp chợ tạm (trong trường hợp xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp chợ) để duy trì hoạt động của chợ.
e) Phương án quản lý, kinh doanh, phương án tổ chức các dịch vụ phục vụ hoạt động chợ và các nội dung khác có liên quan.
g) Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh.
h) Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Điều 15. Lấy ý kiến về Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
Dự thảo Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ phải được công khai, lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và phải được lấy ý kiến đồng thuận của các hộ kinh doanh cố định tại chợ trong vòng 15 ngày làm việc. Ý kiến của các cơ quan, tổ chức, hộ kinh doanh được Ban chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ tổng hợp (nêu rõ tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến của hộ kinh doanh).
Điều 16. Công khai Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi, trên trang thông tin điện tử theo quy định và trụ sở Tổ chức quản lý chợ để tổ chức, cá nhân liên quan được biết.
Điều 17. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
Theo quy định tại Chương IV Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
Điều 18. Công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
Theo quy định tại Chương IV Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương V
BAN HÀNH NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ
Điều 19. Nội quy mẫu về chợ
Ban hành Nội quy mẫu về chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Phụ lục kèm theo Quyết định này).
Điều 20. Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Nội quy chợ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn Tỉnh chỉ đạo các Tổ chức quản lý chợ thuộc địa bàn quản lý xây dựng Nội quy chợ theo Nội quy mẫu được ban hành kèm theo Quyết định này, tóm tắt những điểm chính, cần thiết của Nội quy chợ và niêm yết công khai, rõ ràng tại nơi ra vào chợ; theo dõi và giám sát việc thực hiện.
2. Các Tổ chức quản lý chợ, Thương nhân kinh doanh tại chợ, người đến chợ mua, bán, giao dịch, tham quan phải chấp hành các quy định của Nội quy chợ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách, chương trình, nhiệm vụ về phát triển và quản lý chợ.
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh được quy định tại Nghị định số 60/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về phát triển và quản lý chợ theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách phát triển và quản lý chợ theo thẩm quyền.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các sở, ngành khác có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này. Hàng năm trước ngày 20 tháng 12 báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả kiểm tra, giám sát.
e) Chủ động nắm tình hình để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo hoạt động quản lý, phát triển chợ và kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi kinh doanh hàng giả, hàng cấm và các hành vi vi phạm khác theo đúng quy định pháp luật tại chợ.
2. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định về kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi toàn tỉnh, tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương rà soát, đề xuất danh mục chợ ưu tiên đầu tư, đề xuất nguồn vốn đầu tư chợ theo quy định.
c) Hướng dẫn việc lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu, xây dựng, ngân sách và quy định khác có liên quan (nếu có). Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ban ngành và địa phương tham mưu, đề xuất danh mục dự án đầu tư xây dựng chợ bằng hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, mời gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện việc đầu tư, xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Tham mưu, hướng dẫn thực hiện chính sách và công tác đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn theo quy định.
đ) Phối hợp Sở Công Thương, các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng chợ đã lựa chọn được nhà đầu tư nhưng chậm triển khai để kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, xử lý theo các quy định hiện hành.
3. Sở Xây dựng
Chủ trì hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, định mức xây dựng, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đầu tư xây dựng chợ và công tác đảm bảo vệ sinh môi trường tại chợ; rà soát sự phù hợp kế hoạch và các dự án phát triển chợ với các quy hoạch chuyên ngành về đê điều, thủy lợi, phòng chống lũ, nông nghiệp, nông thôn mới...
b) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về đất đai và môi trường trong hoạt động quản lý, kinh doanh và khai thác chợ.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc trường hợp bị thu hồi được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 28 của Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
d) Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, tuyên truyền về các nội dung có liên quan đến an toàn thực phẩm tại chợ thuộc lĩnh vực phụ trách.
5. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này về nội dung phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập, giải thể, quy chế hoạt động của Ban chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
6. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, tuyên truyền về các nội dung có liên quan đến an toàn thực phẩm tại chợ thuộc lĩnh vực phụ trách.
7. Công an Tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trong đầu tư xây dựng;
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại các chợ theo quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường trong công tác quy hoạch, phát triển và quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn Tỉnh bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông. Chủ động nắm tình hình để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo hoạt động quản lý, phát triển chợ và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đặc biệt về an ninh trật tự, kinh doanh hàng giả, hàng cấm theo đúng quy định pháp luật, không để phát sinh tiêu cực, bức xúc và khiếu kiện phức tạp ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
8. Thuế Tỉnh
Có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, tổng hợp báo cáo về việc thu nộp ngân sách của các đơn vị quản lý, kinh doanh, khai thác chợ và các cơ sở kinh doanh tại các chợ trên địa bàn Tỉnh (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản thu nộp ngân sách khác) theo quy định.
9. Liên minh Hợp tác xã Tỉnh
Phối hợp Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường tuyên truyền, phổ biến về pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, quản lý chợ có hiệu quả.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các xã, phường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng và phát triển mô hình chợ văn minh thương mại.
11. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, biện pháp và giải pháp nhằm huy động, khai thác các nguồn lực để phát triển mạng lưới chợ. Thực hiện công tác quản lý đầu tư, phát triển chợ trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt và theo phân cấp quản lý tại Điều 2 của Quyết định này. Phối hợp các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoặc rà soát điều chỉnh, bổ sung mạng lưới chợ trên địa bàn.
b) Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo quy hoạch và hướng dẫn của các sở, ngành chức năng; tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án theo thẩm quyền.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ, thu chi tài chính, văn minh thương mại, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy và các quy định khác; thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn.
d) Chỉ đạo thực hiện báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định.
đ) Thực hiện thẩm quyền tại Điều 3 của Quy định này và chỉ đạo thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo thẩm quyền
e) Thực hiện báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về tài sản công theo quy định.
g) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; xác minh, xử lý thông tin phản ánh về mất an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn theo phân cấp. Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các đối tượng trên tại chợ.
h) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của chợ trên địa bàn theo thẩm quyền.
l) Định kỳ sơ, tổng kết đánh giá kết quả đầu tư, chuyển đổi chợ trên địa bàn, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân Tỉnh những giải pháp phát triển và quản lý chợ.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Các Sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và Tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm triển khai, phổ biến Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung trong Quy định này, thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
2. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
3. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.