Luật Đất đai 2024

Nghị định 69/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh 01/2002/PL-UBTVQH11 sửa đổi Điều 22, 23 Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng

Số hiệu 69/2003/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 13/06/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 69/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 69/2003/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH SỐ 01/2002/PL-UBTVQH11 NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 SỬA ĐỔI ĐIỀU 22, ĐIỀU 23 CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh ngày 29 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;
Căn cứ Pháp lệnh số 01/2002/PL-UBTVQH11 ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi Điều 22, Điều 23 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Người có công giúp đỡ cách mạng, quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi Điều 22, Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, bao gồm :

1. Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm thời kỳ trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương ''Tổ quốc ghi công'' hoặc ''Bằng có công với nước''.

2. Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm thời kỳ kháng chiến giải phóng dân tộc, từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 được Nhà nước tặng Huân chương Kháng chiến.

3. Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm thời kỳ kháng chiến giải phóng dân tộc, từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 được Nhà nước tặng Huy chương Kháng chiến.

Điều 2.

1. Trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được quy định như sau:

a) Trợ cấp hàng tháng mức 170.000 đồng/người;

b) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 420.000 đồng/người nếu sống cô đơn không nơi nương tựa;

c) Được hưởng các chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khoẻ, cải thiện nhà ở, giải quyết việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống, phát triển kinh tế gia đình như đối với thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.

2. Trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này được quy định như sau :

a) Trợ cấp hàng tháng mức 110.000 đồng/người;

b) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 320.000 đồng/người nếu sống cô đơn không nơi nương tựa.

3. Trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được quy định như sau :

Trợ cấp một lần mức 1.000.000 đồng/người.

4. Trợ cấp mai táng phí :

Người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm a và b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định này, khi chết tổ chức hoặc cá nhân tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 2.320.000 đồng.

5. Trợ cấp đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này đã chết mà chưa được hưởng trợ cấp :

a) Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này chết từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà chưa được hưởng trợ cấp thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của đối tượng được hưởng trợ cấp 1 lần mức 1.000.000 đồng;

b) Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này chết mà chưa được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của đối tượng được hưởng trợ cấp 1 lần mức 1.000.000 đồng.

6. Các khoản trợ cấp ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 do ngân sách nhà nước trả.

Điều 3.

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục lập và quản lý hồ sơ xác nhận giải quyết quyền lợi đối với người có công giúp đỡ cách mạng và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính đảm bảo nguồn ngân sách và hướng dẫn sử dụng kinh phí chi trả đối với người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định này.

4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định này theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan.

Điều 4.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

2. Các chế độ đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định này sẽ được điều chỉnh khi nhà nước điều chỉnh chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

3. Bãi bỏ Điều 60, Điều 61 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

50
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 69/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh 01/2002/PL-UBTVQH11 sửa đổi Điều 22, 23 Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
Tải văn bản gốc Nghị định 69/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh 01/2002/PL-UBTVQH11 sửa đổi Điều 22, 23 Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 69/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh 01/2002/PL-UBTVQH11 sửa đổi Điều 22, 23 Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
Số hiệu: 69/2003/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 13/06/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 18/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/8/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 69/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 22, Điều 23 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng, như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN:

1. Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ:

a- Người có thành tích giúp đỡ cách mạng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945 đã được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc "Bằng có công với nước", đủ điều kiện công nhận là người có công giúp đỡ cách mạng.

b- Người có thành tích giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đã được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến, đủ điều kiện công nhận là người có công giúp đỡ cách mạng, bao gồm:

b-1. Người đã được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, hiện đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc chưa được hưởng trợ cấp;

b-2. Người đã được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau, chưa hưởng trợ cấp;

b-3. Một trong những người có tên được ghi trong danh sách của gia đình được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến mà chưa được hưởng trợ cấp.

c- Người có thành tích giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đã được Nhà nước tặng Huy chương kháng chiến, đủ điều kiện công nhận là người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Đối tượng, điều kiện không áp dụng hưởng chế độ:

a- Người được Nhà nước tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, Huân chương, Huy chương chiến thắng đã hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần theo quy định tại Thông tư số 24/1999/TT-LĐTBXH ngày 5 tháng 10 năm 1999 hoặc thuộc diện hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Thông tư số 25/2000/TT-BLĐXH ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b- Người có thành tích giúp đỡ cách mạng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945 hoặc trong thời kỳ kháng chiến, sau đó trực tiếp tham gia cách mạng được công nhận là người hoạt động kháng chiến hoặc đang công tác hoặc đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 1. Người có công giúp đỡ cách mạng, quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi Điều 22, Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, bao gồm :

1. Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm thời kỳ trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương ''Tổ quốc ghi công'' hoặc ''Bằng có công với nước''.

2. Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm thời kỳ kháng chiến giải phóng dân tộc, từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 được Nhà nước tặng Huân chương Kháng chiến.

3. Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm thời kỳ kháng chiến giải phóng dân tộc, từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 được Nhà nước tặng Huy chương Kháng chiến.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 18/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/8/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 18/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/8/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 69/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 22, Điều 23 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng, như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP:

1. Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản a, điểm 1, mục I của Thông tư này được hưởng:

a- Mức trợ cấp cơ bản hàng tháng: 170.000đồng/người.

b- Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng: 420.000đồng/người nếu sống cô đơn, không nơi nương tựa.

c- Khi người có công giúp đỡ cách mạng chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 2.320.000 đồng.

2. Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản b, điểm 1, mục I của Thông tư này được hưởng:

Mức trợ cấp cơ bản hàng tháng: 110.000đồng/người.

b- Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng: 320.000đồng/người nếu sống cô đơn, không nơi nương tựa. Khi chết người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 2.320.000đồng.

3. Người có công giúp đỡ cách mạng thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng theo điểm 1 hoặc điểm 2 mục II trên đây chết từ sau ngày 31 tháng 12 năm 2002 mà chưa được hưởng trợ cấp thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của người chết được nhận trợ cấp theo quy định với từng đối tượng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 đến tháng người có công giúp đỡ cách mạng chết.

4. Người có công giúp đỡ cách mạng đủ điều kiện hưởng trợ cấp quy định tại khoản a, khoản b, điểm 1, mục I của Thông tư này, đã chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà chưa được hưởng trợ cấp thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của người chết được nhận trợ cấp một lần mức 1.000.000đồng.

5. Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản c, điểm 1, mục I của Thông tư này được hưởng trợ cấp một lần mức 1.000.000đồng/người.

6. Người có công giúp đỡ cách mạng thuộc diện hưởng trợ cấp theo điểm 5, mục II trên đây chưa được hưởng trợ cấp một lần đã chết thì vợ hoặc chồng (nếu còn sống) hoặc người thừa kế theo pháp luật của người chết được nhận trợ cấp một lần mức 1.000.000đồng.

7. Trường hợp vợ hoặc chồng của người có công giúp đỡ cách mạng đã chết thì người thừa kế theo pháp luật được hưởng trợ cấp theo thứ tự sau:

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật của người chết (thuộc hàng thừa kế thứ nhất);

- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết (thuộc hàng thừa kế thứ hai);

- Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết đó là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột (thuộc hàng thừa kế thứ ba).

(Mỗi hàng thừa kế do một người đại diện, được những người trong hàng thừa kế uỷ quyền đứng khai. Người đại diện ở hàng thừa kế sau chỉ đứng khai hưởng chế độ nếu không còn ai đại diện ở hàng thừa kế trước).

Xem nội dung VB
Điều 2.

1. Trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được quy định như sau:

a) Trợ cấp hàng tháng mức 170.000 đồng/người;

b) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 420.000 đồng/người nếu sống cô đơn không nơi nương tựa;

c) Được hưởng các chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khoẻ, cải thiện nhà ở, giải quyết việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống, phát triển kinh tế gia đình như đối với thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.

2. Trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này được quy định như sau :

a) Trợ cấp hàng tháng mức 110.000 đồng/người;

b) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 320.000 đồng/người nếu sống cô đơn không nơi nương tựa.

3. Trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được quy định như sau :

Trợ cấp một lần mức 1.000.000 đồng/người.

4. Trợ cấp mai táng phí :

Người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm a và b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định này, khi chết tổ chức hoặc cá nhân tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 2.320.000 đồng.

5. Trợ cấp đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này đã chết mà chưa được hưởng trợ cấp :

a) Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này chết từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà chưa được hưởng trợ cấp thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của đối tượng được hưởng trợ cấp 1 lần mức 1.000.000 đồng;

b) Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này chết mà chưa được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của đối tượng được hưởng trợ cấp 1 lần mức 1.000.000 đồng.

6. Các khoản trợ cấp ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 do ngân sách nhà nước trả.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 18/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/8/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 18/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/8/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)
Thi hành Nghị định số 69/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 22, Điều 23 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng, như sau:
...
III. THỦ TỤC LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ XÁC NHẬN GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP

1. Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 thì thực hiện việc điều chỉnh trợ cấp theo điểm 1, hoặc điểm 2 mục II Thông tư này theo hồ sơ đang được quản lý tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản a, khoản b, điểm 1, mục I của Thông tư này chưa được hưởng trợ cấp hàng tháng, thì hồ sơ, thủ tục giải quyết trợ cấp như sau:

a- Bản khai của người có công giúp đỡ cách mạng đã được khen thưởng (mẫu số 1) có chứng nhận của Uỷ ban Nhân dân xã, phường nơi cư trú.

Trường hợp bản thân không viết được thì Uỷ ban Nhân dân xã, phường cử ít nhất 2 người trực tiếp gặp người có công để ghi lời khai và phải có chữ ký, ghi rõ họ tên của người ghi lại lời khai.

b- Phòng Tổ chức Lao động Xã hội hoặc Phòng Lao động-Thương binh Xã hội huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Phòng Tổ chức Lao động Xã hội) tiếp nhận bản khai, thống nhất với Thường trực Thi đua - Khen thưởng cùng cấp lập 02 bản danh sách người có công giúp đỡ cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 (mẫu số 2), 02 bản danh sách người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến (mẫu số 3). Sau đó gửi mỗi loại 01 bản danh sách kèm theo công văn đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời báo cáo Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.

c- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố:

- Kiểm tra, xét duyệt danh sách người có công giúp đỡ cách mạng. Lập danh sách người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng của toàn tỉnh, thành phố (mẫu số 2,3).

- Lập 02 bản tổng hợp người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng - từ cột 2 đến cột 9 (mẫu số 5).

- Quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp người có công giúp đỡ cách mạng (mẫu số 6).

3. Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản a, khoản b, điểm 1 mục I của Thông tư này, nếu đã chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà chưa hưởng trợ cấp thì hồ sơ, thủ tục giải quyết trợ cấp như sau:

a- Vợ hoặc chồng, hoặc người thừa kế theo pháp luật của người chết kê khai, ký và ghi rõ quan hệ với người chết vào bản khai (mẫu số 1).

b- Phòng Tổ chức Lao động-Xã hội tiếp nhận bản khai, thống nhất với Thường trực Thi đua Khen thưởng cùng cấp lập 02 bản danh sách người có công giúp đỡ cách mạng (mẫu số 3A). Sau đó gửi 01 bản danh sách kèm theo công văn đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, đồng thời báo cáo Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.

c- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố:

- Kiểm tra, xét duyệt danh sách người có công giúp đỡ cách mạng. Lập danh sách người có công giúp đỡ cách mạng đã chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 của toàn tỉnh, thành phố (mẫu số 3A).

- Tổng hợp người có công giúp đỡ cách mạng đã chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 - từ cột 11 đến cột 15 (mẫu số 5).

- Quyết định trợ cấp một lần (mẫu số 6A).

4. Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Huy chương kháng chiến quy định tại khoản c, điểm 1, mục I của Thông tư này thì lập hồ sơ, thủ tục giải quyết trợ cấp một lần như sau:

a- Bản khai của người có công giúp đỡ cách mạng đã được khen thưởng (mẫu số 1) theo như quy định tại khoản a, điểm 2, mục III Thông tư này.

Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Huy chương kháng chiến đã chết thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của người chết kê khai, ký và ghi rõ quan hệ với người chết vào bản khai (mẫu số 1).

b- Phòng Tổ chức Lao động- Xã hội tiếp nhận bản khai, thống nhất với Thường trực Thi đua Khen thưởng cùng cấp lập 02 bản danh sách người có công giúp đỡ cách mạng được khen tặng Huy chương kháng chiến (mẫu số 4). Sau đó gửi 01 bản danh sách kèm theo công văn đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, đồng thời báo cáo Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.

c- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố:

- Kiểm tra, xét duyệt danh sách người có công giúp đỡ cách mạng. Lập danh sách người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huy chương kháng chiến của tỉnh, thành phố (mẫu số 4).

- Tổng hợp người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp một lần - từ cột 16 đến cột 19 (mẫu số 5).

- Quyết định trợ cấp một lần (mẫu số 6A).

5. Các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội sau khi tổng hợp vào mẫu số 5 các đối tượng quy định tại điểm 2, điểm 3, điểm 4 mục III trên đây, gửi về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 01 bản.

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục lập và quản lý hồ sơ xác nhận giải quyết quyền lợi đối với người có công giúp đỡ cách mạng và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 18/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/8/2003 (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)