Luật Đất đai 2024

Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024

Số hiệu 230/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 19/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 230/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC ĐƯỢC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 157 LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi các Luật số 43/2024/QH15, số 47/2024/QH15, số 58/2024/QH15, Luật số 71/2025/QH15, số 84/2025/QH15, số 93/2025/QH15 và số 95/2025/QH15;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 56/2024/QH15;

Căn cứ Nghị quyết số 1636/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025);

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan đến việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024; Điều 17, Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

2. Việc miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

3. Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thực hiện theo điều ước đã ký kết (cam kết) hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 21, 39, 40 và 41 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.

5. Người có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 quyết định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Nghị định này trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này; trong đó ghi rõ nội dung: Lý do miễn; diện tích đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời gian được miễn tiền thuê đất. Trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này thì cơ quan thuế quyết định việc miễn tiền thuê đất theo quy định.

6. Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

7. Trường hợp Nghị định này có quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khác với quy định tại Nghị định số 103/2024/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp sau:

a) Giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.

b) Giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Giảm 30% tiền sử dụng đất hằng năm đối với các trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; cụ thể như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phân công cơ quan chức năng tính số tiền sử dụng đất được giảm và ghi vào trong thông báo nghĩa vụ tài chính của Bộ Quốc phòng gửi đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý; phân công cơ quan chức năng hướng dẫn việc thu, nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP và Nghị định này với đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý.

b) Trường hợp qua kiểm tra, cơ quan chức năng phát hiện đối tượng sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không sử dụng đất đúng với phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải thực hiện việc nộp lại số tiền sử dụng đất hằng năm đã được giảm theo quy định.

3. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hằng năm được thực hiện như sau: Căn cứ vào nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất của 01 năm theo quy định tại khoản này.

Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất

1. Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với các trường hợp sau:

a) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội (bao gồm: hội sở chính/trụ sở chính, sở giao dịch, trung tâm đào tạo, cơ sở đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin, chi nhánh, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác nếu có).

b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm: Hội sở chính/trụ sở chính, sở giao dịch, trung tâm đào tạo, cơ sở đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin, chi nhánh, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác nếu có).

c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được thành lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm: Trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác nếu có).

d) Sử dụng đất để xây dựng điểm Bưu điện - Văn hóa xã.

đ) Sử dụng đất để xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.

e) Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với đất thuộc các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ số gồm: Viện, Trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển công nghệ số; đất thuộc dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, sản phẩm phần mềm, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo.

g) Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với đất để xây dựng Khu công nghệ số tập trung (Chủ đầu tư kết cấu hạ tầng Khu công nghệ số tập trung không được tính tiền thuê đất được miễn vào giá cho thuê hạ tầng trong Khu công nghệ số tập trung).

h) Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia.

i) Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại, ngoại giao giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập (hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ công khác đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật) có chức năng quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại để sử dụng theo hình thức hỗ tương, giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền và cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất quy định tại khoản 8 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 (hoặc sử dụng đất theo hình thức thuê đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai năm 2024).

k) Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với đất không phải là đất quốc phòng của đơn vị quân đội có chức năng cung cấp dịch vụ công theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

3. Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn được thực hiện như sau:

a) Trường hợp người thuê đất là tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 03 năm trở lên thì xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm theo tỷ lệ (%) thiệt hại. Tỷ lệ (%) thiệt hại được xác định căn cứ vào giá trị thiệt hại trong năm được ghi tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại theo pháp luật về quản lý thuế và trung bình cộng của doanh thu tính thuế trong 03 năm liền kề trước đó; cụ thể như sau:

a1) Trường hợp tỷ lệ (%) thiệt hại dưới 40%, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ (%) thiệt hại đối với năm bị thiệt hại.

a2) Trường hợp tỷ lệ (%) thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

a3) Người sử dụng đất phải nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất theo pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định của khoản này. Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin cho cơ quan thuế việc mình thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất.

a4) Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất hoặc thông tin được người sử dụng đất cung cấp, cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra, xác định cụ thể tỷ lệ (%) thiệt hại để làm cơ sở miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tiết a1, a2 tại điểm này.

b) Trường hợp người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 03 năm thì xác định số tiền thuê đất được giảm theo giá trị thiệt hại sau khi đã trừ các khoản được Nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật và được thực hiện như sau:

b1) Người sử dụng đất khi bị thiên tai, hỏa hoạn được giảm tiền thuê đất tương ứng với giá trị thiệt hại sau khi đã trừ đi giá trị các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật; số tiền người thuê đất phải nộp trong năm bị thiệt hại và được xác định như sau:

Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP; số tiền thuê đất được giảm không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp của người sử dụng đất theo quy định.

b2) Người sử dụng đất phải nộp Hồ sơ giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này.

b3) Căn cứ thông tin về giá trị thiệt hại tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản và Hồ sơ giảm tiền thuê đất theo pháp luật về quản lý thuế của người sử dụng đất; cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.

4. Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối) nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do tai nạn bất khả kháng được thực hiện như sau:

a) Thời gian được giảm tiền thuê đất là thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký đầu tư hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ xác định thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.

b) Số tiền thuê đất được giảm được xác định bằng 50% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian được giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Người sử dụng đất nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất, cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.

5. Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với các tổ chức (bao gồm: Doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là tổ chức, đơn vị sử dụng lao động) có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các địa bàn có địa giới hành chính thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn được thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Giảm 50% tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được xác định theo quy định tại điểm c khoản này từ 30% đến dưới 50%.

b) Miễn tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được xác định theo quy định tại điểm c khoản này từ 50% trở lên.

c) Tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số để làm căn cứ miễn, giảm tiền thuê đất được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Số lao động là người dân tộc thiểu số bình quân năm được xác định bằng tổng số lao động là người dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giao nhận khoán từ đủ 12 tháng trở lên, làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán (năm phải nộp tiền thuê đất) chia (:) cho 12.

Số lao động có mặt làm việc thường xuyên bình quân năm được xác định bằng tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán (năm phải nộp tiền thuê đất) chia (:) cho 12.

Trường hợp tổ chức, đơn vị sử dụng lao động mới bắt đầu hoạt động thì số tháng trong năm đầu tiên được tính theo số tháng hoạt động trong năm đó.

d) Lao động có mặt làm việc thường xuyên là lao động đang làm việc theo bảng chấm công của tổ chức, đơn vị sử dụng lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) và lao động làm việc theo hợp đồng giao nhận khoán (một hợp đồng giao nhận khoán được thay thế một hợp đồng lao động và hợp đồng giao nhận khoán phải có thời hạn thực hiện hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên).

đ) Người dân tộc thiểu số tại hợp đồng giao nhận khoán là người trực tiếp ký hợp đồng giao nhận khoán với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động.

e) Việc miễn, giảm tiền thuê đất căn cứ vào tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số của năm trước liền kề năm phải nộp tiền thuê đất.

g) Trước 30 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất kỳ đầu của cơ quan thuế (ngày 31 tháng 5 từ năm thuê đất thứ hai trở đi); tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này. Trường hợp miễn tiền thuê đất thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản này cho cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ và thông tin được tổ chức, đơn vị sử dụng lao động cung cấp để quyết định việc miễn, giảm tiền thuê đất của tổ chức, đơn vị sử dụng lao động theo quy định tại khoản này.

h) Hằng năm, nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số không thay đổi hoặc có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động chỉ gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số trong năm kế hoạch cho cơ quan thuế biết để theo dõi; nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số có thay đổi làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện quy định tại điểm g khoản này để cơ quan thuế quyết định điều chỉnh việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.

i) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không sử dụng đối tượng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số không đạt như tỷ lệ (%) để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này thì chuyển thông tin cho cơ quan thuế để thực hiện việc thông báo cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.

6. Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị có sử dụng lao động là người khuyết tật (sau đây được gọi là tổ chức, đơn vị sử dụng lao động) được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh được thực hiện như sau:

a) Giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được xác định theo quy định tại điểm c khoản này từ 30% đến dưới 70%.

b) Miễn tiền thuê đất trong năm đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được xác định theo quy định tại điểm c khoản này từ 70% trở lên.

c) Việc xác định lao động là người khuyết tật và tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được thực hiện theo Luật Người khuyết tật năm 2010, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật được sửa đổi, bổ sung năm 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

d) Việc miễn, giảm tiền thuê đất căn cứ vào tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật của năm trước liền kề năm phải nộp tiền thuê đất.

đ) Trước 30 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất kỳ đầu của cơ quan thuế (ngày 31 tháng 5 từ năm thuê đất thứ hai trở đi); tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này. Trường hợp miễn tiền thuê đất thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản này cho cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ và thông tin được tổ chức, đơn vị sử dụng lao động cung cấp để quyết định việc miễn, giảm tiền thuê đất của tổ chức, đơn vị sử dụng lao động theo quy định tại khoản này.

e) Hằng năm, nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật không thay đổi hoặc có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động chỉ gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động là người khuyết tật trong năm kế hoạch cho cơ quan thuế biết để theo dõi; nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật có thay đổi làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện quy định tại điểm đ khoản này để cơ quan thuế quyết định điều chỉnh việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.

g) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không sử dụng đối tượng lao động là người khuyết tật hoặc tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật không đạt như tỷ lệ (%) để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này thì chuyển thông tin cho cơ quan thuế để thực hiện việc thông báo cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.

7. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường được sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường được sửa đổi, bổ sung các năm 2013, 2016 (ngoại trừ dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 và được quy định cụ thể tại khoản 15 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP).

Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất cụ thể đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa (có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật nhưng không thuộc dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hóa mà nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn về xã hội hóa quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo nguyên tắc không cao hơn chế độ ưu đãi được ban hành theo quy định tại khoản 15 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Mức tối thiểu bằng mức ưu đãi miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP; mức tối đa là miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất của dự án. Người sử dụng đất không được tính tiền thuê đất được miễn vào giá thành sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội.

Trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất thì thời điểm miễn, giảm tiền thuê đất tính từ thời điểm có quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án xã hội hóa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa không hoặc chậm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.

b) Trường hợp sau khi dự án hoàn thành, đưa vào hoạt động mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng quy định về loại hình hoặc tiêu chí hoặc quy mô hoặc tiêu chuẩn xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung đã cam kết thì cơ sở thực hiện xã hội hóa phải nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo chính sách và giá đất tại thời điểm có văn bản miễn, giảm tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn, giảm tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp sau khi dự án xây dựng hoàn thành, đưa vào hoạt động mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do danh mục này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc trong quá trình hoạt động mà cấp có thẩm quyền thay đổi địa giới hành chính, nâng cấp từ địa giới hành chính từ không phải đô thị thành đô thị tại địa bàn thực hiện dự án nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa vẫn hoạt động đúng, đủ điều kiện và tiêu chí tại thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt ưu đãi tiền thuê đất thì cơ sở thực hiện xã hội hóa vẫn được hưởng mức ưu đãi đã được phê duyệt.

c) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và loại hình dự án xã hội hóa, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan thuế chủ trì (đối với trường hợp giảm tiền thuê đất), cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai chủ trì (đối với trường hợp miễn tiền thuê đất), phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về xã hội hóa và các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng quy định về Danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ của cơ sở thực hiện xã hội hóa tại thời điểm dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.

d) Việc kiểm tra, xác định theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này được thực hiện như sau:

Sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, trong khoảng thời gian quy định tại danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hoặc sau 30 ngày kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải gửi văn bản đến cơ quan thuế (đối với trường hợp giảm tiền thuê đất), cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai (đối với trường hợp miễn tiền thuê đất) để thông báo dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt động kèm theo các hồ sơ, tài liệu có liên quan để kiểm tra xác định việc đáp ứng quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và để thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định.

Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ sở thực hiện xã hội hóa, cơ quan thuế (đối với trường hợp giảm tiền thuê đất), cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai (đối với trường hợp miễn tiền thuê đất) phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp dự án của cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng về loại hình hoặc tiêu chí hoặc quy mô hoặc tiêu chuẩn xã hội hóa theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì các cơ quan trên có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý theo quy định tại điểm b khoản này; trường hợp dự án của cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn về xã hội hóa thì cơ quan thuế (trong trường hợp giảm tiền thuê đất), cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai (trường hợp miễn tiền thuê đất) xác nhận và thông báo bằng văn bản cho cơ sở thực hiện xã hội hóa và lưu bổ sung vào Hồ sơ miễn, giảm.

8. Giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (không thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024).

9. Việc miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hằng năm được thực hiện như sau:

a) Căn cứ vào nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định việc miễn, giảm tiền thuê đất của 01 năm theo quy định tại khoản này.

b) Việc giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này trong năm 2025 được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Điều 6. Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025

1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả trường hợp có và chưa có giấy tờ pháp lý về đất đai nhưng đang sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất năm 2025 theo quy định và trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai).

Quy định tại Điều này áp dụng cho cả trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

2. Mức giảm tiền thuê đất của năm 2025 quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 theo Thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo thu tiền thuê đất. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm của năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 87/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024).

3. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giảm tiền thuê đất năm 2025 theo quy định tại Điều này; chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi là chủ đầu tư) phải thực hiện phân bổ số tiền thuê đất được giảm của diện tích đất đã được chủ đầu tư cho thuê lại theo quy định tại khoản 6 Điều 202 Luật Đất đai năm 2024 (phân bổ đều theo tỷ lệ diện tích đất đã cho các đối tượng theo quy định tại khoản 6 Điều 202 Luật Đất đai năm 2024 thuê lại). Số tiền thuê đất được giảm của diện tích đất chưa cho thuê lại được thì chủ đầu tư không cần thực hiện phân bổ. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện theo quy định tại khoản này thì không được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều này và phải thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.

4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025

Hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2025 là 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm của 2025 (bản chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2025

a) Người sử dụng đất nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều này (bằng một trong các phương thức: Gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua phương thức điện tử, gửi qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2025. Không áp dụng giảm tiền thuê đất của năm 2025 theo quy định tại Nghị định này đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ sau ngày 30 tháng 11 năm 2025.

b) Căn cứ Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất do người sử dụng đất nộp theo quy định tại điểm a khoản này và Thông báo nộp tiền thuê đất năm 2025 của người sử dụng đất (nếu có); không quá 30 ngày kể từ ngày nhận Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.

c) Trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê theo quy định tại Điều này nhưng sau đó qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện việc người sử dụng đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều này hoặc không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì người sử dụng đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thời gian tính tiền chậm nộp tính từ thời điểm được giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được giảm.

d) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2025 mà sau khi cơ quan, người có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm; sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 4, Điều 5 Nghị định này thì thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin chứng minh thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo từng trường hợp cụ thể quy định tại Điều 5 Nghị định này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định.

b) Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì người sử dụng đất làm thủ tục đề nghị giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp đã có thông báo thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định thì số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm được xác định theo số tiền ghi trên thông báo.

2. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền thuê đất trong điều hành kinh tế - xã hội hằng năm (Quyết định số 22/2020/QĐ -TTg ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ; Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023) và đã nộp hồ sơ hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm tiền thuê đất thì áp dụng ưu đãi giảm tiền thuê đất và thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; trường hợp cơ quan thuế đã có thông báo nộp tiền thuê đất thì cơ quan thuế căn cứ thông báo nộp tiền thuê đất để xác định số tiền thuê đất được giảm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện việc giải quyết đối với các hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất đã nộp theo đúng quy định trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp cơ quan chức năng, công chức, viên chức chậm xử lý hồ sơ thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.

2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

3. Bãi bỏ các quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Trần Hồng Hà

 

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 230/2025/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY ĐỀ NGHỊ GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2025

Kính gửi: Cơ quan ………………

[01] Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………

[02] Mã số thuế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

[03] Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………

[04] Số điện thoại: ………………………………………………………………………………………

[05] Tên đại lý thuế (nếu có): …………………………………………………………………………

[06] Mã số thuế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

[07] Địa chỉ khu, thửa đất thuê: ………………………………………………………………………

- Quyết định cho thuê đất số...ngày...tháng…năm …..

- Hợp đồng thuê đất số..., ngày...tháng ....năm …..

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất số...., ngày…. tháng…. năm ……

[08] Các thông tin liên quan khác (nếu có): …………………………………………………………

Tôi cam đoan những nội dung khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai.

 

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:
……………..
Chứng chỉ hành nghề số:....

..., ngày…. tháng .... năm ...
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)

 

 

78
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024
Tải văn bản gốc Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 230/2025/ND-CP

Hanoi, August 19, 2025

 

DECREE

On other cases where land levies or land rents are exempt in accordance with the provisions of clause 2 Article 157 of the 2024 Land Law

Pursuant to Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to Land Law No. 31/2024/QH15 amended by Law No. 43/2024/QH15, Law No. 47/2024/QH15, Law No. 58/2024/QH15, Law No. 71/2025/QH15, Law No. 84/2025/QH15, Law No. 93/2025/QH15 and Law No. 95/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 amended by Law No. 56/2024/QH15;

Pursuant to Resolution No. 1636/NQ-UBTVQH15 of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam on other cases where land levies or land rents are exempt in accordance with the provision of clause 2 Article 157 of the 2024 Land Law (including land rent reduction of 2025);

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates a Decree on other cases where land levies or land rents are exempt in accordance with the provisions of clause 2 Article 157 of the 2024 Land Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree provides for other cases where land levies or land rents are exempt in accordance with the provision of clause 2 Article 157 of the 2024 Land Law (including land rent reduction of 2025);

Article 2. Regulated entities

Regulatory agencies, land users and other entities involved in the exemption or reduction of land levies or land rents in accordance with this Decree.

Article 3. Principles, procedures for exemption or reduction of land levies or land rents

1. The principles of exemption and reduction of land levies or land rents for the cases specified in this Decree shall be implemented according to the provisions of Article 157 of the Land Law 2024; Article 17, Article 38 of Decree No. 103/2024/ND-CP dated July 30, 2024 of the Government stipulating land levies and land rents.

2. The land levy exemption in the case of allocation of resettlement land shall comply with the provisions of Decrees on recompense, support and resettlement upon land repossession by the State, except for the cases specified in clause 1 Article 4 of this Decree.

3. The land rent exemption or reduction for projects to build office premises of foreign diplomatic missions or foreign consulates and representative offices of Vietnam-based international organizations according to the international treaties to which Vietnam is a signatory shall comply with the signed treaties or be in accordance with the principle of reciprocity.

4. The sequence, procedure and authority for exemption or reduction of land levies or land rents for cases specified in this Decree shall comply with the provisions of Articles 18, 19, 21, 39, 40, and 41 of Decree No. 103/2024/ND-CP.

5. The persons having authority to decide land allocation or land lease under Article 123 of the 2024 Land Law shall decide the exemption of land levies or land rents when making decisions on land allocation, land lease, land repurposing or recognition of land use rights for entities corresponding to those under the jurisdiction of land allocation or lease as prescribed in this Decree, except for the cases specified in Clauses 3, 5, and 6 of Article 5 of this Decree; including a clear statement of content: the reason for the exemption; the area of land exempted from land levies or land rents; the duration for which land rents are exempted. In cases of exemption from land rents as stipulated in clauses 3, 5 and 6 of Article 5 of this Decree, the tax authorities shall decide the exemption from land rents in accordance with regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. In cases where this Decree provides regulations on the principles, procedures and authority for exemption or reduction of land levies or land rents that differ from the provisions of Decree No. 103/2024/ND-CP, the provisions of this Decree shall apply.

Article 4. Exemption or reduction of land levies

1.  Land levies shall be exempt for the area of land allocated within the homestead land allocation limits in the following cases:

a) Allocating resettlement land or allocating land to households or individuals in residential clusters or areas in flood-prone regions in accordance with the decision of the Prime Minister regarding the adjustment and supplementation of beneficiaries and the mechanisms for borrowing funds for housing construction under the program for building residential clusters or areas and housing in areas regularly affected by flooding in the Mekong Delta.

b) Allocating homestead land to the fishing households and those living on rivers and lagoons who are relocated to resettlement areas or points according to the plans and projects approved by competent authorities.

2. A 30% reduction in the annual land levy shall be applied in cases of using land for both defense and production and economic construction purposes as specified in Clause 2, Article 201 of the 2024 Land Law, Decree No. 102/2024/ND-CP dated July 30, 2024 of the Government elaborating the Land Law; To be specific:

a) The Minister of National Defense is responsible for assigning the relevant authorities to calculate the reduced land levies and record them in the financial obligation notices of the Ministry of National Defense sent to the units and state-owned enterprises managed by the Ministry of National Defense; assigning the relevant authorities to guide the collection and payment of annual land levies in accordance with the provisions of Decree No. 102/2024/ND-CP and this Decree for the units and state-owned enterprises managed by the Ministry of National Defense.

b) In cases where inspections reveal that users of land for both defense and production and economic construction purposes do not use land in accordance with the land use plans approved by the competent authorities, they must make the payment of the annual land levies that was previously reduced in accordance with regulations.

3. The exemption or reduction of land levies in necessary cases to implement socio-economic policies, stabilize the macro economy, support production and business development, ensure social welfare, and address arising issues in the practical management of socio-economic affairs annually shall be carried out as follows: On the basis of the tasks and solutions outlined in the socio-economic development plans issued by the competent authorities or the tasks assigned by the competent authorities, the Ministry of Finance shall submit to the Government regulations on the exemption or reduction of land levies for one year according to the provisions of this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Land rents shall be exempt for the entire land lease term for the following cases:

a) Using land for the construction of the headquarters of the Vietnam Bank for Social Policies (VBSP) (including: the main office/headquarters, transaction offices, training centers, educational facilities, information technology centers, branches, transaction rooms and any other subordinate units if applicable).

b) Using land for the construction of the headquarters of the Vietnam Development Bank (VDB) (including: the main office/headquarters, transaction offices, training centers, educational facilities, information technology centers, branches, transaction rooms and any other subordinate units if applicable).

c) Using of land for the construction of headquarters for state extra-budgetary financial trusts established under the regulations of the Government and the Prime Minister that operate not for profit purposes (including: the headquarters, branches, transaction offices, and other affiliated units if any).

d) Using land for the construction of Commune-level Post Offices - Cultural Centers.

dd) Using land for the construction of scientific research facilities of science and technology enterprises if they meet the conditions stipulated by the law on science and technology, including: land for the construction of laboratories, land for the establishment of scientific and technology and technological enterprise incubation facilities, land for the construction of experimental facilities, land for the construction of pilot production facilities.

e) Exemption from land rents for the entire lease term for land belonging to units operating in the field of digital technology industry, including: Institutes, Innovation Centers for Research and Development of Digital Technology; land belonging to projects to manufacture key digital technology products, software products, semiconductor chips, and artificial intelligence products.

g) Exemption from land rents for the entire land lease term for land for the construction of concentrated digital technology zones (Investors in infrastructure for concentrated digital technology zones shall not include the exempted land rents in the rents for infrastructure within the concentrated digital technology zones).

h) Exemption from land rent for the entire land lease term for the National Innovation Center.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Exemption from land rent for the entire lease term for non-defense land of military units that provide public services under the model of public service providers.

2. Exemption and reduction of land rents for enterprises with agriculture and rural development projects in accordance with the Government's regulations on mechanisms and policies to encourage enterprises to invest in agriculture and rural development.

3. The exemption or reduction of land rents for cases where land users are leased land by the State with annual land rent payments for agriculture, forestry, aquaculture or salt production purposes affected by natural disasters or fires shall be implemented as follows:

a) In cases where the land lessee is an organization subject to corporate income tax and has been engaged in production and business for three years or more, the amount of land rent eligible for exemption or reduction shall be determined based on the percentage (%) of damage. The percentage (%) of damage shall be determined based on the value of damage recorded in the year specified in the Minutes for determining extent of damage and the value of damage under the tax administration laws and the average taxable revenue over the preceding 03 consecutive years; To be specific:

a1) In cases where the percentage (%) of damage is below 40%, a reduction in land rent will be considered according to the percentage (%) corresponding to the percentage (%) of damage for the year in which the damage occurred.

a2) In the case where the percentage (%) of damage is 40% or more, the rent for the year in which the damage occurred shall be waived.

a3) The land user must submit an application for a reduction in land rent in accordance with tax management laws in order to receive a reduction in land rent as stipulated in this clause. In cases where exemption from land rent is granted, the land user is not required to carry out the procedure for requesting exemption from land rent; they only need to provide information to the tax authority regarding their eligibility for such exemption.

a4) Based on the application for a reduction in land rent from the land user or the information provided by the land user, the tax authority shall take charge and cooperate with the agencies performing state management of land, investment registration authorities, financial authorities, and other related agencies (if necessary) in conducting inspections and specifically determining the percentage (%) of damage as a basis for exemption or reduction of land rent in accordance with provisions a1, a2 in this point.

b) In cases where the land lessee is a household, individual or organization with a production and business operation period of less than 03 years, the amount of land rent is determined to be reduced based on the value of the damage after deducting the amounts supported by the State as prescribed by law, and is implemented as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Whereas: The land rent of the year in which the land rent is reduced is the amount of land rent calculated according to the provisions of Clause 1, Article 30 of Decree No. 103/2024/ND-CP; the amount of land rent to be reduced shall not exceed the amount of land rent payable by the land user as prescribed.

b2) The land user must submit an application for a reduction in land rent to the tax authority in accordance with tax management laws in order to receive a reduction in land rent as stipulated in this clause.

b3) Based on the information regarding the value of the damage recorded in the Minutes for determining the extent and value of property damage and the application for land rent reduction according to tax management laws of the land user, the tax authority shall issue a decision to reduce land rent in accordance with the regulations.

4. The reduction of land rent for cases where a land user is leased land by the State with annual land rent payments for production and business purposes (excluding projects within which land is used for agricultural, forestry, aquaculture, and salt production purposes) but must temporarily suspend operations to mitigate the consequences of natural disasters, fires or force majeure accidents shall be as follows:

a) The period during which the land rent is reduced is the time of suspension of production and business activities as confirmed by the agency performing state management of investment registration or the agency assigned by the provincial People's Committee to determine the period of suspension of production and business activities in accordance with the regulations.

b) The amount of land rent reduction is determined to be 50% of the land rent payable for the period during which the land rent is reduced as stipulated in point a of this clause.

c) The land user shall submit the application for land rent reduction to the tax authority in accordance with the regulations of tax management law. Based on the application for land rent reduction of the land user, the tax authority shall issue a decision to reduce land rent in accordance with regulations.

5. The exemption or reduction of land rent for organizations (including: enterprises; public service providers; cooperatives and cooperative unions operating in the fields of agriculture, forestry and fisheries that are leased land by the State with annual land rent payments for agriculture, forestry, and aquaculture production purposes (hereinafter referred to as “employing organizations or units) ) that employ a workforce comprised of ethnic minorities legally residing in provinces and central-affiliated cities, and areas with administrative boundaries that are eligible for support policies according to the Prime Minister's Decision on supporting organizations and units employing workers from ethnic minorities in mountainous areas and particularly difficult regions, shall comply with the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) An exemption from land rent shall be granted to organizations and units employing a workforce comprised of ethnic minorities with a percentage of ethnic minorities of 50% or more as determined according to the provisions set forth in point c of this clause.

c) The percentage of ethnic minorities used as the basis for exemption or reduction of land rent shall be determined according to the following formula:

Whereas:

The average number of employed ethnic minorities in a year is determined by the total number of ethnic minorities working under labor contracts or fixed-rate product contracts lasting 12 months or longer and in the fields of agriculture, forestry and aquaculture during the 12 months of the year preceding the budgetary year (the year in which land rent payments are required), divided by 12.

The average number of the workforce present for work on a regular basis throughout the year is determined by the total number of employees present for work on a regular basis in the fields of agriculture, forestry and aquaculture over the 12 months of the year preceding the budgetary year (the year in which land rent payments are required), divided by 12.

In the case of employing organizations or units that are newly established and begin operations, the number of months in the first year shall be calculated based on the number of months they operate within that year.

d) The workforce present for work on a regular basis includes employees working according to the timekeeping records of the employing organizations or units (excluding part-time workers and employees with contracts lasting less than 12 months) and those working under fixed-rate product contracts (a fixed-rate product contract may replace a labor contract and must have a duration of 12 months or more).

dd) Ethnic minorities in fixed-rate product contracts are individuals who directly sign the fixed-rate product contracts with the employing organizations or units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Within 30 days from the date of the notification of first payment of land rent by the tax authorities (May 31 from the second year of the land lease onwards), the employing organizations or units must submit to the tax authorities the applications for a reduction in land rents in accordance with tax management laws in order to receive a reduction in land rents as stipulated in this clause. In cases of exemption from land rents, employing organizations and units are not required to carry out procedures to request an exemption from land rents; they only need to provide information about the entities eligible for land rent exemption in accordance with the provisions of this clause to the tax authorities no later than 30 days from the date of notification of land rent payment from the tax authorities. The tax authorities shall, based on the applications and information provided by the employing organizations or units, decide the land rent exemption or reduction of the employing organizations or units in accordance with this clause.

h) Annually, if the percentage of employed ethnic minorities remains unchanged or changes but does not affect the levels of land rent exemption or reduction determined by the competent authorities, the employing organizations or units are only required to submit reports on the situation of employment of ethnic minorities in the planned year to the tax authorities for monitoring purposes; if the percentage of employed ethnic minorities changes and affects the levels of land rent exemption or reduction determined by the competent authorities, the employing organizations or units must comply with the provisions in point g of this clause so that the tax authorities can decide to adjust the land rent exemption or reduction as per regulations.

i) In cases where a competent state authority conducts inspections and determines that an employing organization or unit does not employ ethnic minorities, or the percentage of employed ethnic minorities does not meet the percentage required to qualify for land rent exemption or reduction as stipulated in this clause, the authority shall transfer this information to the tax authority to inform the employing organization or unit of the payment of the reduced or exempted land rent as prescribed in Decree No. 103/2024/ND-CP.

6. The land rent exemption or reduction for an organization or unit employing a workforce comprised of people with disabilities (hereinafter referred to as employing organization or unit”) that is leased land by the State with annual land rent payment for production or business purposes shall be as follows:

a) A 50% reduction in land rent within a year shall be granted to the organization or unit employing the workforce comprised of people with disabilities with a percentage (%) of disabilities ranging from 30% to less than 70% as determined according to the provisions set forth in point c of this clause.

b) An exemption from land rent within a year shall be granted to the organization or unit employing a workforce comprised of disabilities with a percentage (%) of disabilities of 70% or more as determined according to the provisions set forth in point c of this clause.

c) The identification of employees with disabilities and the percentage (%) of employed persons with disabilities shall comply with the Disability Law of 2010, Decree No. 28/2012/ND-CP dated April 10, 2012 of the Government detailing and guiding the implementation of certain articles of the amended Disability Law of 2021 and the guiding documents on the implementation of Decree No. 28/2012/ND-CP.

d) The exemption or reduction of land rent is based on the percentage (%) of employed people with disabilities from the year proceeding the year in which the land rent is due.

dd) Within 30 days from the date of the notification of first payment of land rent by the tax authority (May 31 from the second year of the land lease onwards), the employing organization or unit must submit to the tax authority the application for a reduction in land rent in accordance with tax management laws in order to receive a reduction in land rent as stipulated in this clause. In cases of exemption from land rent, the employing organization or unit is not required to carry out procedures to request an exemption from land rent; they only need to provide information about the entity eligible for land rent exemption in accordance with the provisions of this clause to the tax authority no later than 30 days from the date of notification of land rent payment from the tax authority. The tax authority shall, based on the application and information provided by the employing organization or unit, decide the land rent exemption or reduction of the employing organization or unit in accordance with this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) In cases where a competent state authority conducts inspections and determines that the employing organization or unit does not employ people with disabilities, or the percentage of employed people with disabilities does not meet the percentage required to qualify for land rent exemption or reduction as stipulated in this clause, the authority shall transfer this information to the tax authority to inform the employing organization or unit of the payment of the reduced or exempted land rent as prescribed in Decree No. 103/2024/ND-CP.

7. The land rent exemption or reduction shall be granted to a private establishment investing in public services that is entitled to the policy aimed at encouraging the development of private sector involvement as stipulated in Decree No. 69/2008/ND-CP dated May 30, 2008 of the Government regulating policies aimed at encouraging the private sector involvement for activities in the fields of education, vocational training, health care, culture, sports, and environment, which was amended in 2014, and Decision No. 1466/QD-TTg dated October 10, 2008 of the Prime Minister providing a detailed list of types, criteria, scales and standards of private establishments investing in public services in the fields of education - training, vocational training, health care, culture, sports, and environment, which was amended in 2013 and 2016 (except for projects within which land rents are exempted or reduced as provided in point a, clause 1, Article 157 of the 2024 Land Law and specified in clause 15, Article 38 of Decree No. 103/2024/ND-CP).

Based on the actual local conditions, the provincial People's Committee shall propose to the provincial People's Council to make a decision on the specific level of land rent exemption or reduction for the private establishment investing in public services (which have private sector involvement projects that are approved by competent state agencies in accordance with the law but are not included in projects entitled to land rent exemption or reduction as stipulated in point a of clause 1, Article 157 of the Land Law of 2024) and are leased land by the State to carry out private sector involvement projects, the contents of which have been approved to be included in the list of types, criteria, scale, and standards for private sector involvement specified in Decision No. 1466/QD-TTg of the Prime Minister), in principle, not exceeding the preferential regime issued under the provisions of clause 15, Article 38 of Decree No. 103/2024/ND-CP, as follows:

a) The minimum land rent exemption shall comply with the provisions of Clause 3, Article 39 of Decree No. 103/2024/ND-CP; the maximum land rent exemption shall be the total land rent for the entire land lease term. The land user shall not include the exempted land rent in the cost of products or services provided to society.

In cases of land rent exemption or reduction, the time for exemption or reduction shall start from the date of the decision to lease the land or the decision to permit the land repurposing to implement the private sector involvement project by the competent state authority. In cases where the private establishment investing in public services eligible for a reduction in land rent does not or delays the procedures to obtain the land rent reduction, the implementation shall be in accordance with the provisions of Clause 1, Article 38 of Decree No. 103/2024/ND-CP.

b) In the event that after the project is completed and put into operation, the competent state authority conducts an inspection and determines which private establishment investing in public services does not comply with the regulations on types, criteria, scales or standards of private sector involvement as stipulated in Decision No. 1466/QD-TTg issued by the Prime Minister, according to the committed contents, the private establishment investing in public services must pay the land rent that was exempted or reduced in accordance with policy as well as the land rent at the time of the written exemption or reduction issued by the competent state authority, along with any late payment interests calculated on the exempted or reduced land rent according to the laws on tax management.

In the event that after the construction project has been completed and put into operation, the competent state authority conducts inspections and determines which private establishment investing in public services does not meet the regulations on the list of types, criteria, scales or standards stipulated in Decision No. 1466/QD-TTg of the Prime Minister due to amendments, supplements or replacements made to this list, or during the course of operation where the competent authority changes the administrative boundaries, upgrading from a non-urban administrative area to an urban area in the area where the project is executed, but the private establishment investing in public services still operates correctly and meets the conditions and criteria at the time it was approved by the competent authority for land rent incentives, then the private establishment investing in public services will still be entitled to the approved incentives.

c) Based on the actual situation in the area and the type of private sector involvement project, the provincial People's Committee shall assign the tax authority to take the lead (in the case of reducing land rent) and the agency performing state management of land to take charge (in the case of exempting land rent) and cooperate with relevant private sector involvement authorities and other relevant agencies in conducting the inspection and determine compliance by the private establishment investing in public services with the regulations on the List of types, criteria, scales or standards of private sector involvement as stipulated in Decision No. 1466/QD-TTg by the Prime Minister at the time of project completion and commencement of operations.

d) The conduct of the inspection and determination as stipulated in points b and c of this clause shall be as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 30 days from the date of receiving the notification from the private establishment investing in public services, the tax authority (in cases of reduction in land rent) and the agency performing state management of land (in cases of exemption from land rent) shall cooperate with relevant agencies in carrying out the provisions stipulated in clause c of this clause.

In the event that the project of the private establishment investing in public services does not meet the type, criteria, scale or standards of private sector involvement as specified in Decision No. 1466/QD-TTg by the Prime Minister, the aforementioned agencies are responsible for reporting to the provincial People's Committee for handling as prescribed in point b of this clause; in cases where the project of the private establishment investing in public services meets the regulations on the list of types, criteria, scales and standards for private sector involvement, the tax authority (in the case of reduction in land rent) and the agency performing state management of land (in the case of exemption from land rent) shall confirm and notify in writing to the private establishment investing in public services and append the information to the records of exemption and reduction.

8. A 50% reduction in land rent shall apply to cases of cooperatives, cooperative unions and cooperative unions that are leased land by the State with annual land rent payments to be used as a production and business base (not applicable to cases specified in point h, clause 1, Article 157 of the 2024 Land Law).

9. The exemption or reduction of land rents in necessary cases to implement socio-economic policies, stabilize the macro economy, support production and business development, ensure social welfare, and address arising issues in the practical management of socio-economic affairs annually shall be carried out as follows:

a) On the basis of the tasks and solutions outlined in the socio-economic development plans issued by the competent authorities or the tasks assigned by the competent authorities, the Ministry of Finance shall submit to the Government regulations on the exemption or reduction of land rents for one year according to the provisions of this clause.

b) The reduction of land rents as stipulated in this clause in the year 2025 shall comply with the provisions of Article 6 of this Decree.

Article 6. Reduction in land rents payable for the year 2025

1. A 30% reduction in land rents payable for the year 2025 shall apply to land users as prescribed in Article 4 of the 2024 Land Law, provided that they are currently leasing land from the State with annual land rent payments (including cases where the land user has or does not have legal documentation concerning the land but is using the land and is required to pay land rent for the year 2025 as stipulated and cases where the land user is using the land but has not completed the land documentation in accordance with land laws).

This regulation in this Article is also applicable to land users who are ineligible for exemption from or reduction in land rents or those whose exemption or reduction periods have expired and those whose land rents are being reduced according to land laws and other related laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 30 days from the date of a decision to reduce the land rent for 2025 as stipulated in this Article, the project developer leased land by the State with annual land rent payment to invest in the construction and operation of infrastructure in industrial parks, industrial clusters or export processing zones (hereinafter referred to as “project developer”) shall be required to allocate the reduced land rent for the area of land that has been sub-leased by the project developer in accordance with the provisions of Clause 6, Article 202 of the 2024 Land Law (allocated evenly according to the ratio of the area of land that has been leased to the subjects as specified in Clause 6, Article 202 of the 2024 Land Law). The reduced land rent for the area of land that has not been sub-leased does not require the project developer to allocate. In the event that the project developer does not comply with the provisions of this clause, they shall not be entitled to the policy for reduction of land rent as stipulated in this Article and must adhere to the regulations set forth in point c of clause 5 of this Article.

4. Applications for land rent reduction for the year 2025

An application for land rent reduction for the year 2025 is the original written request for reduction in land rent for the year of 2025 using the Form in the Appendix enclosed herewith. The land user shall be responsible before law for the truthfulness and accuracy of the information provided, the application form and his/her eligibility for reduction in land rents according to regulations herein.

5. Procedures for reduction in land rents for the year 2025

a) A land user shall submit 01 written request for reduction in land rent as prescribed in clause 4 of this Article in person, by post, by electronic means, via the online public service portal or by other methods in accordance with tax administration laws to a tax authority or another agency in accordance with land laws, tax administration laws from the effective date of this Decree to November 30, 2025 inclusive. The provisions of this Decree regarding the reduction in land rents for the year 2025 shall not apply in cases where land users submit applications after November 30, 2025.

b) Based on the written request for reduction in land rent submitted by the land user in accordance with the provisions of point a of this clause and the Notice of land rent payment for the year 2025 of the land user (if any); within no more than 30 days from the date of receiving the written request for reduction in land rent as stipulated in clause 4 of this Article, the competent authority shall determine the amount of land rent to be reduced and issue a Decision on the reduction in land rent in accordance with land levy and land rent laws and tax administration laws.

c) In case a regulatory authority discovers that a land user is not eligible for land rent reduction in accordance with the provisions of this Article through an inspection or audit after a land rent reduction has been granted by a competent authority or does not comply with the provisions of clause 3 of this Article, the land user must reimburse the State for the reduction granted plus (+) late payment interest thereon as prescribed by tax administration laws.  The period for calculating late payment interest shall begin from the time the reduction in land rent is granted until the time the competent state authority decides to retract the amount of rent that has been reduced.

d) If land rent reduction is granted by a competent authority after the land user has paid the land rent for the year 2025, the overpaid rent shall be deducted from the land rent payable in the next period or the next year as prescribed by tax administration laws and other relevant laws. If land rents will no longer be paid, the overpaid rent shall be offset or refunded as prescribed by tax administration laws and other relevant laws.

Article 7. Transitional provisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) In cases where exemption from land rent is granted, the land user is not required to carry out the procedure for requesting exemption from land rent; they only need to provide information to prove their eligibility for exemption from land rent based on specific circumstances specified in Article 5 of this Decree to the competent authorities in order to implement the decision on land rent exemption as prescribed.

b) In cases where a reduction in land levy or land rent is granted, the land user shall follow the procedures for requesting the reduction in land levy or land rent in accordance with the regulations. In cases where the notice of land levy or land rent payment has been issued in accordance with regulations, the amount of reduction in land levy or land rent shall be determined based on the amount specified in the notice.

2. In cases where land users are eligible for land rent reduction according to the Prime Minister's Decisions on reducing land rents used for annual socio-economic management (Decision No. 22/2020/QD-TTg, Decision No. 27/2021/QD-TTg, Decision No. 01/2023/QD-TTg, Decision No. 25/2023/QD-TTg) and have submitted valid applications in accordance with legal regulations to the competent state authorities but have not yet received decisions on land rent reduction, the reduced land rent reduction incentives shall be applied and legal regulations prior to the effective date of this Decree shall apply; if the tax authorities have issued notices of land rent payment, the tax authorities shall, based on the notices of land rent payment, determine the amount of land rent to be reduced. Competent state authorities must process the valid applications submitted by land users in accordance with regulations within 90 days from the effective date of this Decree. In case the competent authorities, civil servants or public employees delay the processing of applications, they must be held accountable according to the provisions of law.

Article 8. Effects

1. This Decree comes into force as of August 19, 2025.

2. In case the legislative documents referred to this Decree are amended or replaced, the newest document shall be applied.

3. The regulations on land rent exemption or reduction incentives for production and business establishments employing workforce with disabilities as stipulated in point dd, clause 1, Article 9 of Decree No. 28/2012/ND-CP shall be annulled.

Article 9. Implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of people’s committees of all levels and other relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024
Số hiệu: 230/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 19/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản