Luật Đất đai 2024

Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

Số hiệu 170/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Hòa Bình
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 170/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 24 tháng 6 năm 2025;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức.

2. Cơ quan quản lý công chức, bao gồm:

a) Văn phòng Trung ương Đảng, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương, các Ban Đảng Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;

b) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương;

c) Cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước;

d) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ;

e) Tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (trong trường hợp được giao thẩm quyền quản lý công chức);

g) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Cơ quan sử dụng công chức.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc áp dụng quy định tại Nghị định này để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Chương II

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Mục 1. CĂN CỨ, THẨM QUYỀN, HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG

Điều 3. Căn cứ tuyển dụng công chức

1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào tỷ lệ công chức cần bố trí theo vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

2. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xây dựng kế hoạch tuyển dụng, quyết định tuyển dụng theo thẩm quyền. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:

a) Số lượng biên chế được giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan sử dụng công chức; yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

b) Tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức và số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm, trong đó xác định vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau (nếu có);

c) Số lượng biên chế, vị trí việc làm tuyển dụng riêng đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định cụ thể chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;

d) Số lượng biên chế, vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng;

đ) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tổ chức thi ngoại ngữ thì xác định rõ ngoại ngữ thi, nội dung, hình thức, thời gian thi, xác định điểm số đạt kết quả;

e) Phương thức tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển); trường hợp tổ chức thi tuyển thì xác định cụ thể hình thức tổ chức thi môn nghiệp vụ chuyên ngành;

g) Các nội dung khác (nếu có).

Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển quy định tại điểm e khoản 1 Điều 19 Luật Cán bộ, công chức, nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.

Điều 5. Các trường hợp thực hiện xét tuyển công chức

Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:

1. Người cam kết tình nguyện làm việc từ đủ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học.

3. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thuộc đối tượng thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng.

Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức

1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển

a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành;

b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành;

c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành;

d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành.

2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành.

Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức

1. Cơ quan quản lý công chức.

2. Cơ quan sử dụng công chức được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu và tài khoản riêng, được phân cấp thẩm quyền hoặc ủy quyền tuyển dụng công chức.

Điều 8. Hội đồng tuyển dụng công chức

1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng đối với trường hợp thi tuyển hoặc xét tuyển. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;

c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức thuộc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;

d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.

2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Căn cứ vào hình thức tuyển dụng và yêu cầu công việc quyết định việc thành lập bộ phận giúp việc phù hợp trong số các bộ phận sau: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban phỏng vấn (nếu có); Ban vấn đáp; Ban chấm đề án; quyết định số lượng thành viên tham gia các ban phù hợp với số lượng thí sinh dự thi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ thư ký giúp việc;

b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;

c) Tổ chức việc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;

d) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;

e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Không bố trí những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người dự tuyển; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực; người đã bị xử lý kỷ luật về các hành vi vi phạm trong công tác tổ chức cán bộ làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.

Mục 2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC

Điều 9. Hình thức, nội dung, thời gian thi tuyển công chức

1. Thi tuyển công chức vào vị trí việc làm xếp ngạch nhân viên: Thi nghiệp vụ chuyên ngành

a) Hình thức thi: Vấn đáp hoặc thực hành.

b) Nội dung thi:

Đối với thi vấn đáp: Đánh giá năng lực tư duy, năng lực ứng dụng kiến thức vào thực tiễn; năng lực triển khai các nhiệm vụ, công việc của vị trí việc làm dự tuyển; hiểu biết của thí sinh về vị trí việc làm dự tuyển.

Đối với thi thực hành: Thực hiện công việc cụ thể theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Thang điểm bài thi (vấn đáp hoặc thực hành): 100 điểm.

c) Thời gian thi 30 phút.

2. Thi tuyển công chức vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương

Thực hiện theo 2 vòng thi như sau:

a) Vòng 1: Môn thi điều kiện kiểm tra kiến thức, năng lực chung

Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.

Nội dung thi: 60 câu hỏi đánh giá năng lực tư duy, năng lực ứng dụng kiến thức vào thực tiễn; hiểu biết chung, cơ bản của thí sinh về hệ thống chính trị; quản lý hành chính nhà nước; quyền, nghĩa vụ của công chức, đạo đức công vụ; kiến thức về xã hội, văn hóa, lịch sử.

Thời gian thi: 60 phút.

Người dự tuyển trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên thì được tham dự vòng 2.

b) Vòng 2: Thi nghiệp vụ chuyên ngành

Hình thức thi: Viết hoặc kết hợp viết và phỏng vấn.

Nội dung thi:

Đối với bài thi viết: Nội dung thi kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Thời gian thi 180 phút (không kể thời gian chép đề). Căn cứ vào đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể tổ chức thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, đồng thời quyết định số lượng câu hỏi phù hợp, bảo đảm số lượng tối thiểu 60 câu, tối đa 120 câu (theo hình thức câu hỏi trắc nghiệm). Thời gian thi tương ứng với tổng số câu hỏi, bảo đảm tối thiểu là 90 phút, tối đa là 180 phút.

Đối với bài thi phỏng vấn: Nội dung thi phỏng vấn tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ, tính cách và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi tối đa 30 phút.

Thang điểm bài thi viết: 100 điểm; bài thi phỏng vấn: 100 điểm.

Trường hợp thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính thì Hội đồng tuyển dụng (Ban đề thi) xây dựng các nhóm câu hỏi có mức độ phức tạp khác nhau và quyết định mức điểm tương ứng với từng câu hỏi.

Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp viết và phỏng vấn thì tổng điểm bài thi viết và bài thi phỏng vấn được quy đổi về thang điểm 100 theo tỷ lệ điểm của bài thi viết là 70%, của bài thi phỏng vấn là 30% (được làm tròn đến 02 chữ số thập phân).

3. Thi tuyển vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương: Thi nghiệp vụ chuyên ngành như quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Thi tuyển vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên gia cao cấp: Thi nghiệp vụ chuyên ngành

a) Thi Đề án;

b) Nội dung, hình thức thi Đề án do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm và phải được xác định trong Kế hoạch tuyển dụng, công khai trong nội dung Thông báo tuyển dụng.

c) Thang điểm thi Đề án: 100 điểm;

d) Thời gian chuẩn bị và thi Đề án đối với 01 thí sinh tối đa là 90 phút do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ theo yêu cầu, đặc thù của vị trí việc làm tuyển dụng.

5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, thời gian thi nghiệp vụ chuyên ngành so với quy định tại Điều này hoặc có yêu cầu đặc thù về ngoại ngữ thì phải xác định cụ thể trong Kế hoạch tuyển dụng, công khai trong nội dung Thông báo tuyển dụng. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định ngoại ngữ thi, nội dung, hình thức, thời gian, xác định điểm số đạt kết quả. Điểm thi ngoại ngữ là điểm điều kiện và không tính vào điểm thi nghiệp vụ chuyên ngành. Việc tổ chức thi ngoại ngữ phải hoàn thành trước khi tổ chức thi nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp đạt kết quả thi ngoại ngữ thì được dự thi nghiệp vụ chuyên ngành.

Điều 10. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức

1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có kết quả điểm thi nghiệp vụ chuyên ngành đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp viết và phỏng vấn thì phải dự thi đủ cả 02 bài thi (viết và phỏng vấn) và có kết quả đạt từ 50% trở lên điểm tối đa của mỗi bài thi;

b) Có kết quả điểm thi nghiệp vụ chuyên ngành cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm, kể cả đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Người có kết quả điểm thi nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn;

b) Người có số điểm của bài thi viết ở vòng 2 cao hơn trong trường hợp lựa chọn hình thức kết hợp viết và phỏng vấn.

Trường hợp vẫn chưa xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định người trúng tuyển.

3. Đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau thì việc xác định cơ quan sử dụng công chức trúng tuyển thực hiện theo thứ tự ưu tiên lựa chọn trong Phiếu đăng ký dự tuyển của người trúng tuyển. Trường hợp số người trúng tuyển cùng đăng ký tuyển dụng vào một cơ quan sử dụng công chức nhiều hơn số chỉ tiêu tuyển dụng của cơ quan sử dụng công chức đó thì ưu tiên lựa chọn người có kết quả tuyển dụng cao hơn. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của cơ quan sử dụng công chức đó thì lựa chọn theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

Mục 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC

Điều 11. Hình thức, nội dung xét tuyển công chức

Xét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:

1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.

2. Vòng 2: Xét nghiệp vụ chuyên ngành

a) Hình thức: Vấn đáp

b) Nội dung: Kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ; đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ, tính cách và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

c) Thời gian: 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi vấn đáp);

d) Thang điểm: 100 điểm.

Điều 12. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức

1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;

b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định người trúng tuyển.

3. Đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau thì việc xác định cơ quan sử dụng công chức trúng tuyển thực hiện theo thứ tự ưu tiên lựa chọn trong Phiếu đăng ký dự tuyển của người trúng tuyển. Trường hợp số người trúng tuyển cùng đăng ký tuyển dụng vào một cơ quan sử dụng công chức nhiều hơn số chỉ tiêu tuyển dụng của cơ quan sử dụng công chức đó thì ưu tiên lựa chọn người có kết quả tuyển dụng cao hơn. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của cơ quan sử dụng công chức đó thì lựa chọn theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

Mục 4. TIẾP NHẬN VÀO LÀM CÔNG CHỨC

Điều 13. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ tiếp nhận vào làm công chức

1. Đối tượng tiếp nhận:

a) Chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài khu vực công lập theo chính sách thu hút đối với người có tài năng;

b) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Người hưởng lương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu mà không phải là công chức;

d) Người đang giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;

đ) Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác;

e) Người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao làm việc trong các hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ;

g) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

h) Đội viên Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 đăng ký hợp đồng lao động làm việc tại xã (trước 01 tháng 7 năm 2025) vào làm việc tại xã (kể từ 01 tháng 7 năm 2025).

2. Thẩm quyền tiếp nhận

a) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tiếp nhận đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1 Điều này.

3. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận:

Căn cứ vào tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức, chỉ tiêu biên chế được giao và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý xem xét, tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cán bộ, công chức, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Cán bộ, công chức hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật, đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật.

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải có kết quả, sản phẩm phù hợp với vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;

b) Trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, e, g và h khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục và chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 01 lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này), làm công việc có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;

c) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ và không phải đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác 05 năm quy định tại điểm b khoản này.

4. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm công chức:

a) Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;

b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;

c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng;

d) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận.

Trường hợp các thành phần trong hồ sơ tiếp nhận quy định tại khoản này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tồn tại trong cơ sở dữ liệu quốc gia thì được sử dụng để thay thế bản giấy tương ứng.

Điều 14. Thủ tục tiếp nhận

1. Hội đồng kiểm tra, sát hạch:

a) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:

Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận; nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; hình thức sát hạch là vấn đáp;

Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng về kết quả kiểm tra, sát hạch;

c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc trong trường hợp cần thiết.

Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp sau:

a) Tiếp nhận các trường hợp quy định tại điểm b, c và điểm đ khoản 1 Điều 13 vào công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

b) Tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này vào làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

3. Không bố trí những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người tham dự kiểm tra, sát hạch; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực làm thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.

4. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tiếp nhận công chức theo thẩm quyền.

5. Khi tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận vào làm công chức và thực hiện như sau:

a) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc là cấp dưới của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận;

b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng là cấp trên của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm phải báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng đồng ý về việc tiếp nhận trước khi quyết định bổ nhiệm.

Mục 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC

Điều 15. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển

1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng Thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời phải đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.

2. Nội dung Thông báo tuyển dụng bao gồm:

a) Số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm, trong đó thông báo cụ thể vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau (nếu có);

b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển;

c) Tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tổ chức thi ngoại ngữ thì xác định rõ ngoại ngữ thi, nội dung, hình thức, thời gian thi, xác định điểm số đạt kết quả;

d) Thời hạn, địa chỉ tiếp nhận, phương thức tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này (trực tiếp, qua thư điện tử, qua cổng thông tin điện tử hoặc bằng phương thức điện tử phù hợp khác); số điện thoại, thư điện tử hoặc địa chỉ khác của bộ phận tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;

đ) Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển; hình thức thông báo tới người dự tuyển (tin nhắn SMS, thư điện tử hoặc hình thức điện tử phù hợp khác);

e) Các nội dung khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.

3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng được thay đổi nội dung Thông báo tuyển dụng 01 lần, nhưng chỉ được thực hiện trước ngày khai mạc kỳ tuyển dụng ít nhất là 10 ngày và phải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp có sự thay đổi về Thông báo tuyển dụng thì các quy định có liên quan tính từ ngày có Thông báo tuyển dụng mới.

4. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này và phải được xác định cụ thể trong Thông báo tuyển dụng.

Điều 16. Trình tự tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức

1. Sau khi thông báo tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển để kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người đăng ký dự tuyển.

2. Chậm nhất là 15 ngày hoặc chậm nhất là 30 ngày đối với trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển từ 500 người trở lên, kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng hoàn thành các công việc sau đây:

a) Thông báo trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi hoặc dự xét và thông tin liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng.

Nội dung thông báo phải ghi rõ: thông tin thí sinh dự tuyển; vị trí việc làm đăng ký dự tuyển, thứ tự ưu tiên lựa chọn trong Phiếu đăng ký dự tuyển (đối với trường hợp đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau); thời gian thi vòng 1, thời gian thi vòng 2 (dự kiến) đối với thi vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên và tương đương; thời gian thi nghiệp vụ chuyên ngành (đối với vị trí việc làm xếp ngạch nhân viên, ngạch chuyên viên chính và tương đương, ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, ngạch chuyên gia cao cấp), thời gian tổ chức vấn đáp (đối với xét tuyển); hình thức, địa điểm thi và các thông tin khác có liên quan;

b) Gửi thông báo triệu tập tới người đăng ký dự tuyển.

Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn thì phải thông báo và nêu rõ lý do.

3. Tổ chức thi môn điều kiện (vòng 1):

a) Thời gian tổ chức thi vòng 1: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp quyết định kéo dài thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian tổ chức thi vòng 1 chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;

b) Tổ chức thi kiến thức, năng lực chung

Kết quả thi được thông báo tới thí sinh ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1;

c) Hội đồng tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng danh sách thí sinh tham dự vòng 2, thời gian, địa điểm, hình thức thi vòng 2 và thông báo tới thí sinh. Thí sinh có kết quả đạt tại vòng 1 đương nhiên được tham dự vòng 2 mà không cần giấy triệu tập.

4. Tổ chức thi nghiệp vụ chuyên ngành (vòng 2):

a) Thời gian tổ chức thi vòng 2: Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1;

b) Trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành lựa chọn thi viết:

Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi viết phải hoàn thành việc chấm thi và công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, đồng thời thông báo việc nhận đơn phúc khảo. Trường hợp số lượng thí sinh tham dự vòng 2 từ 1000 thí sinh trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có thể quyết định kéo dài thời gian chấm thi nhưng không quá 30 ngày. Thời hạn nhận đơn phúc khảo là 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả thi.

Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo. Trường hợp số lượng đơn phúc khảo nhiều thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời gian hoàn thành việc chấm phúc khảo nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.

Trường hợp thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính thì kết quả thi được thông báo tới thí sinh ngay sau khi kết thúc bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả bài thi viết trên máy vi tính.

c) Trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành lựa chọn kết hợp viết và phỏng vấn:

Việc tổ chức thi viết thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

Hội đồng tuyển dụng quyết định việc tổ chức thi phỏng vấn ngay sau bài thi viết (khi chưa có kết quả thi viết). Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi phỏng vấn.

Trường hợp thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi phỏng vấn đối với người có kết quả đạt bài thi trên máy vi tính chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tổ chức thi trên máy vi tính.

5. Đối với vị trí việc làm không phải tổ chức 2 vòng thi, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng thi phải tiến hành tổ chức thi; trường hợp quyết định kéo dài thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian tổ chức thi chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.

Việc tổ chức thi, chấm thi tuyển công chức vào vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.

Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả các bài thi: Vấn đáp, thực hành, viết trên máy vi tính, phỏng vấn, Đề án.

6. Tổ chức xét tuyển:

Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự vấn đáp quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức vấn đáp. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả vấn đáp.

Điều 17. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức

1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành (kể cả phúc khảo, nếu có), Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổng hợp kết quả, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phê duyệt kết quả chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo tổng hợp kết quả.

2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người trúng tuyển. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.

Điều 18. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng

1. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày danh sách trúng tuyển được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng nộp cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:

a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ (không bao gồm chứng chỉ tin học, ngoại ngữ) theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng tại Thông báo tuyển dụng;

b) Bản sao chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có).

2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.

Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong 01 kỳ tuyển dụng tiếp theo.

Điều 19. Quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng ra quyết định tuyển dụng, gửi thông báo tới người trúng tuyển. Nội dung quyết định tuyển dụng bao gồm việc tuyển dụng, bố trí vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người trúng tuyển.

2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng đồng ý gia hạn.

3. Trường hợp người được tuyển dụng không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Phiếu lý lịch tư pháp xác định thuộc một trong các trường hợp không được đăng ký dự tuyển công chức thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

4. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và gửi thông báo tới những người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển mà kết quả tuyển dụng bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này hoặc quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều này để hoàn thiện hồ sơ, ra quyết định tuyển dụng chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).

Điều 20. Xếp lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định này đã có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật phù hợp với yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), được bố trí làm công việc theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác đó được tính làm căn cứ để xếp lương ở ngạch công chức tương ứng theo vị trí việc làm được tuyển dụng.

Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết Điều này.

Chương III

SỬ DỤNG CÔNG CHỨC

Mục 1. BỐ TRÍ VÀ XẾP NGẠCH CÔNG CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM

Điều 21. Bố trí, phân công công tác

1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.

2. Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và vị trí việc làm.

3. Công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Công chức được bố trí công tác ở những vị trí phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Bố trí vào vị trí việc làm, thay đổi vị trí việc làm công chức

1. Bố trí vị trí việc làm đối với người trúng tuyển vào công chức

a) Người trúng tuyển vào công chức phải được bố trí vào đúng vị trí việc làm trúng tuyển mà cơ quan tuyển dụng đã thông báo tuyển dụng;

b) Người đứng đầu cơ quan sử dụng có trách nhiệm phân công công việc theo đúng yêu cầu vị trí việc làm tuyển dụng; bồi dưỡng, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức;

c) Người trúng tuyển công chức thực hiện đúng và đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo yêu cầu của vị trí việc làm; chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan; tuân thủ các quy định về kỷ luật lao động, đạo đức công vụ và các quy định khác của cơ quan.

2. Thay đổi vị trí việc làm đối với công chức

a) Công chức thay đổi vị trí việc làm do được bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc do không được xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc do miễn nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

b) Công chức chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí vào vị trí việc làm xếp ngạch khác với ngạch công chức hiện giữ.

Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với công chức khi thay đổi vị trí việc làm

1. Đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền về công tác cán bộ.

2. Đối với vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ

a) Còn vị trí việc làm phù hợp với tỷ lệ công chức cần bố trí theo vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm thay đổi vị trí việc làm; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; không đang trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật; không đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;

c) Có kết quả thực hiện nhiệm vụ thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm tại vị trí việc làm đảm nhận phù hợp với vị trí việc làm dự kiến bố trí;

d) Có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của bản mô tả, khung năng lực vị trí việc làm dự kiến bố trí.

3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xây dựng phương án thay đổi vị trí việc làm đối với công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định. Nội dung phương án thay đổi vị trí việc làm bao gồm:

a) Tổng số biên chế được giao, tổng số biên chế có mặt;

b) Tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; số lượng công chức hiện có theo từng vị trí việc làm;

c) Kết quả theo đánh giá, xếp loại hàng năm, kết quả theo dõi, đánh giá thường xuyên của công chức dự kiến bố trí vào vị trí việc làm mới;

d) Số lượng công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn điều kiện để bố trí vào vị trí việc làm mới;

đ) Phương án lựa chọn nếu có số dư.

Điều 24. Thực hiện thay đổi vị trí việc làm đối với công chức

1. Thay đổi vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền về công tác cán bộ.

2. Thay đổi vị trí việc làm có ngạch công chức xếp theo thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn ngạch hiện giữ

a) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định thành lập Hội đồng để đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của công chức theo phương án thay đổi vị trí việc làm của cơ quan sử dụng công chức.

Thành phần Hội đồng gồm: Tập thể lãnh đạo, đại diện cấp ủy cơ quan sử dụng công chức và thành phần khác do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định, số lượng thành viên Hội đồng tuyển chọn phải là số lẻ. Hội đồng chỉ họp khi có đủ từ 2/3 thành viên trở lên tham gia. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Cuộc họp Hội đồng được thể hiện bằng biên bản;

b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định việc thay đổi vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm mới đối với công chức.

3. Thay đổi vị trí việc làm có ngạch công chức cùng thứ bậc chuyên môn, nghiệp vụ nhưng khác ngạch hiện giữ.

Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thay đổi vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm mới đối với công chức.

4. Thay đổi vị trí việc làm có ngạch công chức xếp theo thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ thấp hơn ngạch hiện giữ. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thay đổi vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm mới đối với công chức trong các trường hợp sau đây:

a) Công chức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;

b) Công chức có đơn tự nguyện thay đổi xuống vị trí việc làm có ngạch công chức xếp theo thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ thấp hơn ngạch hiện giữ.

Trường hợp không có vị trí việc làm phù hợp với năng lực, trình độ hoặc đã bố trí đủ số lượng theo tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thôi việc.

Mục 2. ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC

Điều 25. Điều động công chức

1. Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;

b) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật.

2. Thẩm quyền điều động công chức:

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục điều động công chức:

a) Căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện;

b) Lập danh sách công chức cần điều động;

c) Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp;

d) Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này.

4. Trước khi quyết định điều động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Các trường hợp không thực hiện điều động

a) Công chức đang trong quá trình bị xem xét, xử lý kỷ luật;

b) Công chức đang bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến các cuộc thanh tra, kiểm tra;

c) Công chức đang trong quá trình điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế;

d) Công chức đang tham gia học tập dài hạn hoặc đang được cử đi biệt phái theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

đ) Công chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc công chức nam (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp có nguyện vọng được điều động;

e) Công chức có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức xác nhận, trừ trường hợp có nguyện vọng được điều động;

g) Các trường hợp khác do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền điều động quyết định tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể.

Điều 26. Biệt phái công chức

1. Biệt phái công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;

b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.

2. Thời gian biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khi hết thời gian biệt phái thì cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái phải xem xét, quyết định việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với công chức.

3. Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương đương với chức vụ hiện đảm nhiệm.

4. Thẩm quyền biệt phái công chức:

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.

5. Trình tự, thủ tục biệt phái công chức:

a) Cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.

6. Trước khi quyết định biệt phái công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

7. Các trường hợp không thực hiện biệt phái thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định này.

Điều 27. Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái

1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.

2. Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái; bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời gian biệt phái. Trường hợp cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái có chế độ, chính sách đặc thù thì ngoài lương và các quyền lợi khác do cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái chi trả, công chức còn được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù do cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái chi trả.

3. Trường hợp công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Mục 3. BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

Điều 28. Thời hạn giữ chức vụ

1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng hoặc của pháp luật chuyên ngành.

Điều 29. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm

1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, của pháp luật và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ, chức danh bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Đối với nhân sự từ nguồn tại chỗ phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Đối với nhân sự nguồn từ nơi khác phải được quy hoạch chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Có thời gian giữ chức vụ, chức danh đảm nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền.

4. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.

5. Điều kiện về tuổi bổ nhiệm:

a) Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý cao hơn thì phải đủ tuổi để công tác trọn thời hạn bổ nhiệm. Thời điểm tính tuổi bổ nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

b) Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.

6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.

7. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; không đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.

Điều 30. Trách nhiệm trong công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

1. Người đứng đầu, các thành viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề xuất nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.

2. Tập thể cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất, nhận xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất bổ nhiệm.

4. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đề xuất nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

5. Tập thể lãnh đạo, người đứng đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.

6. Công chức được đề xuất, xem xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội dung liên quan.

Điều 31. Thẩm quyền bổ nhiệm

1. Đối với các chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ.

2. Đối với các chức vụ lãnh đạo, quản lý khác, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của cấp ủy đảng các cấp.

Điều 32. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý

1. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về bổ nhiệm cán bộ.

2. Đối với các chức vụ Bộ Chính trị, Ban Bí thư ủy quyền cho Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ quyết định thì ngoài việc thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị còn phải thực hiện các công việc sau:

a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm trình Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến thống nhất về chủ trương bổ nhiệm trước khi trình Ban Bí thư xem xét, quyết định;

b) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm trình Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho Bộ Nội vụ để thẩm định.

3. Đối với các chức vụ cần có sự thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng trước khi Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thì ngoài việc thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị còn phải thực hiện các công việc sau:

a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm trình Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến thống nhất về chủ trương bổ nhiệm, đồng thời gửi Bộ Nội vụ để thẩm định và Ban Tổ chức Trung ương để theo dõi;

b) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm trình Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho Bộ Nội vụ để thẩm định.

Điều 33. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương

1. Xin chủ trương bổ nhiệm:

a) Tập thể lãnh đạo, cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xin chủ trương bằng văn bản, trong đó nêu rõ số lượng chức vụ, chức danh cần kiện toàn, nguồn nhân sự dự kiến bổ nhiệm và dự kiến phân công lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể;

b) Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải xem xét, quyết định về chủ trương bổ nhiệm, trong đó xác định rõ nguồn nhân sự dự kiến bổ nhiệm, nội dung khác (nếu có);

c) Chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn thành việc thực hiện quy trình nhân sự theo quy định. Trường hợp chưa hoàn thành thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo.

2. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ:

Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ gồm 05 bước; các hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt.

Tỷ lệ phiếu giới thiệu được tính trên tổng số người triệu tập. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm tại các bước 2, bước 3, bước 4, bước 5 do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc có chữ ký trực tiếp của người chủ trì trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị không có con dấu; nội dung hội nghị và kết quả kiểm phiếu tại các bước này được ghi thành biên bản. Số phiếu giới thiệu nhân sự được chuẩn bị theo số lượng thành phần triệu tập và được phát theo số lượng người có mặt. Đại diện cơ quan hoặc bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ tham dự các bước nhưng không bỏ phiếu (trừ trường hợp thuộc thành phần bỏ phiếu).

Thành phần triệu tập thực hiện theo quy định tại khoản này.

a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 1)

Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và nguồn nhân sự trong quy hoạch, người đứng đầu chủ trì cùng tập thể lãnh đạo rà soát, thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình nhân sự; xem xét danh sách tất cả những người được quy hoạch từ nguồn nhân sự tại chỗ (gồm cả nhân sự được quy hoạch chức vụ, chức danh tương đương trở lên); rà soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng nhân sự trong quy hoạch và thông qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để giới thiệu ở bước tiếp theo. Danh sách nhân sự được giới thiệu phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Đảng, của pháp luật và phù hợp với chủ trương bổ nhiệm.

Thành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.

b) Bước 2: Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng

Người đứng đầu trao đổi định hướng nhân sự bổ nhiệm để hội nghị thảo luận và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.

Thành phần: Tập thể lãnh đạo theo quy định tại điểm a khoản này; Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở) của cơ quan, tổ chức, đơn vị; người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc (nếu có).

Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên tham dự hội nghị giới thiệu 01 người cho 01 vị trí chức vụ, chức danh; người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo; trường hợp không có người đạt đủ 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.

Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này.

c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 2)

Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tập thể lãnh đạo tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.

Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.

Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 vị trí chức vụ, chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo; trường hợp không có người đạt đủ 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.

Trường hợp nhân sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2 thì tập thể lãnh đạo thảo luận, xem xét, quyết định việc lựa chọn nhân sự để giới thiệu ở bước tiếp theo bằng phiếu kín theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa chọn phải được tối thiểu 2/3 tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu. Trường hợp không có người đạt đủ số phiếu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.

Kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị này.

d) Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt

Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt theo danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3.

Thành phần: Tập thể lãnh đạo mở rộng theo quy định tại điểm b khoản này; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc (nếu có).

Trường hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý của đơn vị là tổ chức cấu thành hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị thuộc, trực thuộc nhưng có dưới 30 người hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị không có đơn vị thuộc, trực thuộc thì thành phần tham dự gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

Trình tự lấy ý kiến: Thông báo danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật; đánh giá, nhận xét ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác.

Ghi hoặc tích phiếu giới thiệu nhân sự (có thể ký tên hoặc không ký tên). Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này.

đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 3)

Trước khi tiến hành hội nghị, cơ quan, tổ chức, đơn vị có văn bản đề nghị cấp ủy cùng cấp đánh giá, nhận xét bằng văn bản về nhân sự; tiến hành xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự.

Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự.

Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.

Trình tự thực hiện: Căn cứ vào ý kiến đánh giá, nhận xét bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp; kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự được đề nghị bổ nhiệm, tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.

Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau đều đạt 50% số phiếu giới thiệu thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.

3. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:

Trường hợp nhân sự do cấp có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề xuất (từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, tổ chức, đơn vị) thì cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành các công việc gồm 03 bước như sau:

Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi dự kiến bổ nhiệm về chủ trương bổ nhiệm.

Bước 2: Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương bổ nhiệm. Tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác tổ chức lấy phiếu.

Người được đề nghị bổ nhiệm phải đạt trên 50% số phiếu giới thiệu (tính trên tổng số người được triệu tập); trường hợp đạt 50% thì do người đứng đầu xem xét, quyết định.

Lấy đánh giá, nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị và hồ sơ nhân sự theo quy định.

Gặp nhân sự được dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.

Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thẩm định về nhân sự và lập tờ trình trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trường hợp nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi nhân sự đang công tác hoặc nơi dự kiến bổ nhiệm) hoặc nhân sự được dự kiến bổ nhiệm còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất thì cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4. Căn cứ điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể về thẩm quyền, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, trách nhiệm tổ chức cuộc họp các bước; quyết định cụ thể thành phần tham dự các bước trong quy trình bổ nhiệm các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi phụ trách, bảo đảm phù hợp với nguyên tắc theo quy định của cấp có thẩm quyền, quy định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan.

Điều 34. Bổ nhiệm trong trường hợp khác

1. Bổ nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức:

a) Trường hợp chức vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thì cấp có thẩm quyền căn cứ phẩm chất, năng lực, uy tín của công chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thời hạn giữ chức vụ tính theo quyết định bổ nhiệm mới;

b) Trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thay đổi mô hình tổ chức thì cấp có thẩm quyền quyết định thay đổi chức vụ theo vị trí việc làm mới tương ứng; thời hạn giữ chức vụ tính theo quyết định bổ nhiệm cũ; không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm và không phải lập hồ sơ bổ nhiệm theo quy định;

c) Trường hợp chức vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ thấp hơn chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác;

d) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị mới chưa có tập thể lãnh đạo hoặc không còn tập thể lãnh đạo nơi công chức đang công tác thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ Đề án đã được phê duyệt, tờ trình của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ để thống nhất trong Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở) trước khi ra quyết định bổ nhiệm.

2. Đại diện lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp sau:

a) Bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mới được thành lập;

b) Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có 01 lãnh đạo là người đứng đầu hoặc là cấp phó của người đứng đầu hoặc bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị mất đoàn kết, nhiều người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan;

d) Trường hợp vì thiên tai, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không còn người lãnh đạo, quản lý.

Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kiện toàn người đứng đầu hoặc vắng mặt người đứng đầu trong một thời gian dài, để bảo đảm thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu và hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định giao quyền cấp trưởng cho cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Thời gian giao quyền không tính vào thời gian giữ chức vụ khi được bổ nhiệm.

4. Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý; thí điểm giao quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong việc bổ nhiệm cấp phó (nhân sự từ nguồn tại chỗ hoặc nhân sự từ nguồn ở nơi khác) và đối với bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp hành chính do mình trực tiếp quản lý theo chủ trương của Đảng thì quy trình thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

Điều 35. Hồ sơ bổ nhiệm

Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:

1. Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm); hoặc do người đứng đầu cơ quan, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định).

2. Biên bản hội nghị, bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm.

3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định có dán ảnh màu khổ 4x6, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận và đóng dấu; ảnh chụp trong thời hạn 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.

4. Bản tự kiểm điểm 03 năm công tác gần nhất.

5. Đánh giá, nhận xét của chi bộ, đảng ủy cơ quan nơi công tác; đánh giá, nhận xét trong 03 năm gần nhất của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (trong đó phải xác định rõ sản phẩm cụ thể, thành tích trong công tác), hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có), uy tín và triển vọng phát triển.

6. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú.

7. Kết luận về tiêu chuẩn chính trị của cấp ủy có thẩm quyền theo quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.

8. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.

9. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc cơ sở giáo dục trong nước liên kết với nước ngoài cấp thì thực hiện việc công nhận theo quy định của pháp luật.

10. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.

Trường hợp các thành phần trong hồ sơ bổ nhiệm quy định tại Điều này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tồn tại trong cơ sở dữ liệu quốc gia thì được sử dụng để thay thế bản giấy tương ứng.

Mục 4. BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

Điều 36. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

1. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc đã thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ nhưng phát sinh tình tiết mới nên khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, công chức lãnh đạo, quản lý chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức, đơn vị và công chức biết.

2. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

3. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.

Trường hợp vì lý do khách quan mà thời điểm ký quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sau ngày hết thời hạn bổ nhiệm thì thời hạn bổ nhiệm của quyết định mới được tính từ ngày hết thời hạn bổ nhiệm của quyết định cũ và phải được ghi rõ trong quyết định.

4. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.

5. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

a) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;

b) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;

c) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.

6. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà đang trong thời gian thi hành kỷ luật nhưng không thuộc diện phải xem xét miễn nhiệm, cho từ chức theo quy định của Đảng và của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thảo luận, cân nhắc về phẩm chất, năng lực, uy tín của công chức; về nguyên nhân, động cơ vi phạm, khuyết điểm và tính chất, mức độ ảnh hưởng, kết quả khắc phục hậu quả (nếu có) để xem xét, quyết định về việc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

7. Công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác theo nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn.

Điều 37. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại

1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm lại.

3. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.

4. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.

5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu

Cấp nào có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Điều 39. Thủ tục bổ nhiệm lại

1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải ra thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với công chức.

2. Công chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ gửi cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.

3. Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại

Thành phần: Thực hiện như quy định tại bước 4 quy trình bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Trình tự thực hiện: Công chức được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với công chức được xem xét bổ nhiệm lại.

Biên bản hội nghị, biên bản kiểm phiếu được gửi lên cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này.

4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức đánh giá, nhận xét và đề xuất việc bổ nhiệm lại.

5. Tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thảo luận và biểu quyết nhân sự:

Thành phần: Thực hiện như quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 33 Nghị định này (bước 5).

Trình tự thực hiện:

Phân tích kết quả lấy phiếu ở hội nghị cán bộ chủ chốt. Công chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt trên 50% số phiếu giới thiệu (tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt); trường hợp đạt 50% thì do người đứng đầu xem xét, quyết định; trường hợp đạt dưới 50% thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp tục thực hiện quy trình.

Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).

Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại.

Tập thể lãnh đạo thảo luận, đánh giá, nhận xét và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt trên 50% số phiếu giới thiệu của tập thể lãnh đạo; trường hợp nhân sự đạt 50% thì do người đứng đầu quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; trường hợp đạt dưới 50% thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm lại theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 40. Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu

1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức.

2. Công chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ, gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

3. Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín.

Nhân sự được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức.

Điều 41. Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu

1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này; đối với bản tự kiểm điểm thực hiện trong cả thời hạn giữ chức vụ. Đối với kết luận về tiêu chuẩn chính trị, trường hợp bổ nhiệm lại nhưng có tình tiết mới làm thay đổi kết luận trước đây thì phải có Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị.

2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, bao gồm:

a) Tờ trình về việc đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định) hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định);

b) Biên bản họp và kết quả kiểm phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức;

c) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

d) Bản tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;

đ) Đối với kết luận tiêu chuẩn chính trị: Trường hợp kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nhưng có tình tiết mới làm thay đổi kết luận trước đây thì phải có Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;

e) Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;

g) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;

h) Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.

Trường hợp các thành phần trong hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tồn tại trong cơ sở dữ liệu quốc gia thì được sử dụng để thay thế bản giấy tương ứng.

Mục 5. LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

Điều 42. Đối tượng, phạm vi luân chuyển

1. Đối tượng luân chuyển:

a) Công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;

b) Công chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;

c) Công chức lãnh đạo, quản lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương.

2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.

3. Chức danh bố trí luân chuyển thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.

Điều 43. Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển

1. Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.

2. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, năng lực công tác và triển vọng phát triển.

3. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của chức vụ đảm nhiệm khi luân chuyển.

4. Còn thời gian công tác ít nhất 10 năm công tác tính từ thời điểm luân chuyển. Đối với công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển để thực hiện chủ trương bố trí không phải người địa phương hoặc không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị thì phải còn đủ thời gian công tác theo thời hạn bổ nhiệm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Có giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.

Điều 44. Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển

1. Thẩm quyền quyết định luân chuyển thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và của pháp luật.

2. Trách nhiệm thực hiện:

a) Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển: Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển và bố trí, phân công công tác đối với công chức sau luân chuyển; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét hàng năm đối với công chức được luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý;

b) Cơ quan nơi đi: Nhận xét, đánh giá công chức được đề xuất đi luân chuyển; phối hợp với cơ quan liên quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường xuyên với công chức luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối với công chức sau luân chuyển;

c) Cơ quan nơi đến: Chấp hành nghiêm quyết định về luân chuyển của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để công chức luân chuyển phát huy năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian luân chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử dụng công chức sau luân chuyển;

d) Công chức luân chuyển: Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ quan nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, phát huy năng lực, sở trường, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan nơi đi;

đ) Cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch luân chuyển; nhận xét, đánh giá, đề xuất bố trí, sắp xếp công chức trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng kết về công tác luân chuyển;

e) Các cơ quan liên quan: Tham gia thẩm định, thẩm tra, rà soát đối với nhân sự luân chuyển theo chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của cấp có thẩm quyền; phối hợp với cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến trong việc bố trí, sắp xếp công chức sau luân chuyển.

Điều 45. Kế hoạch luân chuyển

1. Căn cứ quy hoạch, yêu cầu nhiệm vụ và năng lực, sở trường của công chức, cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý, trình cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển phê duyệt. Kế hoạch luân chuyển gồm những nội dung sau:

a) Số lượng, nhu cầu, vị trí, chức danh luân chuyển;

b) Hình thức luân chuyển;

c) Địa bàn luân chuyển;

d) Thời hạn luân chuyển;

đ) Chế độ, chính sách cần thiết bảo đảm thực hiện;

e) Dự kiến phương án bố trí công chức sau luân chuyển;

g) Thời gian bắt đầu thực hiện kế hoạch luân chuyển.

2. Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền lập danh sách công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển, nêu biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp và thực hiện luân chuyển.

Điều 46. Quy trình luân chuyển

1. Bước 1: Đề xuất chủ trương:

Căn cứ nhu cầu luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan, tổ chức; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.

2. Bước 2. Đề xuất nhân sự luân chuyển:

Căn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo để các địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất nhân sự luân chuyển.

3. Bước 3: Chuẩn bị nhân sự luân chuyển:

a) Cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển;

b) Cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ hoặc cấp có thẩm quyền gửi văn bản lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển của cấp ủy và cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác, uy tín, quá trình công tác và ưu, khuyết điểm; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển cán bộ.

4. Bước 4: Trao đổi với các cơ quan liên quan, công chức được dự kiến luân chuyển:

a) Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan;

b) Tổ chức gặp gỡ với công chức được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức luân chuyển.

5. Bước 5: Tổ chức thực hiện luân chuyển:

a) Cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển;

b) Cấp có thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển;

c) Cơ quan có thẩm quyền phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, quản lý, đánh giá, nhận xét công chức luân chuyển trong thời gian luân chuyển;

d) Cơ quan nơi đi phối hợp với các cơ quan có liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công chức sau khi luân chuyển, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 47. Hồ sơ công chức luân chuyển

Hồ sơ công chức luân chuyển thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm quy định tại Điều 35 của Nghị định này.

Điều 48. Thời gian luân chuyển

Thời gian luân chuyển ít nhất 3 năm (36 tháng) đối với một lần luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 49. Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển

1. Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan nơi đến tiến hành nhận xét, đánh giá định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền đối với công chức luân chuyển; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; đồng thời, gửi cơ quan nơi đi, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ để phối hợp, theo dõi theo quy định.

2. Khi hết thời gian luân chuyển hoặc khi đề xuất bố trí công tác khác:

a) Công chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;

b) Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan nơi đến nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá.

3. Cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về nhận xét, đánh giá và kết luận của mình đối với công chức luân chuyển.

Điều 50. Bố trí công chức sau luân chuyển

1. Việc xem xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ yêu cầu công tác cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả công tác, năng lực, sở trường của công chức luân chuyển gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị và kết quả nhận xét, đánh giá của cấp có thẩm quyền.

2. Trường hợp công chức luân chuyển được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở địa phương, cơ quan nơi đến thì không còn xem là công chức luân chuyển theo quy định.

Điều 51. Chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển

1. Công chức luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.

2. Công chức luân chuyển đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

3. Công chức luân chuyển được hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí và các chính sách khác (nếu có).

4. Công chức luân chuyển có thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.

Mục 6. TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC

Điều 52. Từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý

1. Việc xem xét từ chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Tự nguyện thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

b) Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ sức khỏe, uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;

c) Để cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng;

d) Có trên 50% nhưng không quá 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền;

đ) Vì các lý do chính đáng khác.

2. Không xem xét cho từ chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;

b) Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.

3. Quy trình xem xét cho từ chức:

a) Công chức lãnh đạo, quản lý có đơn từ chức;

b) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn từ chức, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức đang công tác có trách nhiệm trao đổi với công chức và báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định;

c) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định việc cho công chức từ chức; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc.

4. Công chức không có đơn từ chức nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều này thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác phù hợp.

5. Công chức có đơn từ chức, nhưng chưa được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

6. Hồ sơ xem xét cho từ chức:

a) Đơn từ chức;

b) Tờ trình của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

7. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức nếu có nguyện vọng công tác thì cấp có thẩm quyền căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 53. Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý

1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo;

b) Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền;

c) Xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;

d) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đang công tác;

đ) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm;

e) Công chức lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu để cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Quy trình xem xét miễn nhiệm:

a) Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ có trách nhiệm trao đổi với công chức và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

b) Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.

Tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và thường vụ cấp ủy cùng cấp phải thảo luận, xác định rõ căn cứ miễn nhiệm theo đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ trước khi biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải đạt trên 50% tập thể lãnh đạo, thường vụ cấp ủy cùng cấp đồng ý; trường hợp đạt 50% trở xuống thì do người đứng đầu quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Sau khi công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm, cấp có thẩm quyền xem xét bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì cấp có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.

Điều 54. Hồ sơ xem xét cho từ chức, miễn nhiệm

1. Tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.

2. Các văn bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của công chức.

3. Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.

Điều 55. Chế độ, chính sách đối với công chức lãnh đạo, quản lý từ chức, miễn nhiệm

1. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức nếu có nguyện vọng tiếp tục công tác thì được cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo. Việc bố trí công tác đối với công chức xin từ chức sau khi bị kỷ luật thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.

2. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức nếu tiếp tục công tác thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:

a) Được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đối với trường hợp từ chức theo căn cứ quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm đ khoản 1 Điều 52 Nghị định này;

b) Được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày có quyết định cho từ chức đối với trường hợp từ chức theo căn cứ quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 52 Nghị định này trong trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn 06 tháng trở lên; trường hợp còn dưới 06 tháng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

3. Công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi miễn nhiệm có nguyện vọng tiếp tục công tác thì được cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí làm công tác chuyên môn (không làm công tác lãnh đạo, quản lý) và xếp vào ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm.

4. Sau khi từ chức, miễn nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, thôi việc thì được giải quyết theo quy định hiện hành.

Điều 56. Tạm đình chỉ công tác đối với công chức

1. Công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác trong các trường hợp sau:

a) Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân;

b) Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ;

c) Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

d) Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật;

đ) Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

e) Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

2. Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác:

a) Đối với công chức lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;

b) Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức quyết định.

3. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày làm việc; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm thời gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày làm việc. Thời hạn tạm đình chỉ đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.

4. Quy trình xem xét tạm đình chỉ công tác:

a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ có trách nhiệm báo cáo, đề xuất người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ;

b) Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ, người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức;

c) Trường hợp tạm đình chỉ công tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm, chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý công chức;

d) Quyết định tạm đình chỉ công tác và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác (nếu có) phải được công bố trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Quy định liên quan đến công chức bị tạm đình chỉ công tác:

a) Công chức bị tạm đình chỉ công tác thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của cấp có thẩm quyền;

b) Quyết định tạm đình chỉ công tác là căn cứ để xem xét, xếp loại công chức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm công tác đó.

6. Chế độ, chính sách đối với công chức bị tạm đình chỉ công tác:

a) Trong thời gian tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% tiền lương tháng hiện hưởng. Tiền lương tháng hiện hưởng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ công tác đương nhiên bị tạm đình chỉ chức vụ và không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo;

c) Công chức được cử đi công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng 50% mức sinh hoạt phí hiện hưởng;

d) Công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại điểm a khoản này;

đ) Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại điểm a khoản này.

Chương IV

THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC

Mục 1. THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC

Điều 57. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc

1. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan sử dụng công chức được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này quyết định cho thôi việc hoặc ủy quyền quyết định cho thôi việc đối với công chức.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức tự nguyện xin thôi việc:

a) Công chức tự nguyện xin thôi việc có đơn gửi cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền giải quyết thôi việc;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn tự nguyện xin thôi việc của công chức, nếu đồng ý cho thôi việc thì người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền ra quyết định thôi việc đối với công chức; nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do quy định tại điểm c khoản này;

c) Lý do không giải quyết thôi việc đối với công chức:

Công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức tuyển dụng;

Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức;

Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức hoặc chưa bố trí được người thay thế.

Các lý do khác theo quy định của pháp luật, quy định của cấp có thẩm quyền.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức bị cho thôi việc

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả theo dõi, đánh giá xếp loại của công chức, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền ra quyết định thôi việc đối với công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công chức phải hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức (nếu có) trước khi bị cho thôi việc. Trường hợp cố tình không hoàn thành việc thanh toán thì cấp có thẩm quyền vẫn ra quyết định buộc thôi việc; việc xử lý đối với các khoản chưa thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 58. Chế độ, chính sách đối với công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc

1. Công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;

b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

c) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi thôi việc. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

3. Mức trợ cấp bằng 01 (một) tháng tiền lương hiện hưởng được thực hiện đối với trường hợp có tổng thời gian công tác trước khi thôi việc từ 06 tháng đến dưới 12 tháng.

4. Công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế hoặc buộc thôi việc theo quy định của pháp luật thì không thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 59. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc

1. Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:

a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;

b) Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

c) Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;

d) Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;

đ) Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;

e) Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

g) Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;

h) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

2. Thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:

a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;

b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;

c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.

Điều 60. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc

Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.

Mục 2. NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC

Điều 61. Thẩm quyền, thời điểm nghỉ hưu

1. Người có thẩm quyền cho thôi việc quy định tại Điều 57 của Nghị định này có thẩm quyền cho nghỉ hưu.

2. Thời điểm nghỉ hưu của công chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp theo quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

3. Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:

a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;

b) Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;

c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

4. Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.

5. Người có thẩm quyền cho nghỉ hưu quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.

6. Việc kéo dài thời gian công tác đối với công chức có trình độ chuyên môn cao, bề dày kinh nghiệm thực tiễn đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 62. Thông báo nghỉ hưu

Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 61 Nghị định này, người có thẩm quyền cho nghỉ hưu phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để công chức biết theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 63. Quyết định nghỉ hưu

1. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 61 Nghị định này, người có thẩm quyền cho nghỉ hưu ra quyết định nghỉ hưu theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức hoặc được ủy quyền phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.

3. Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.

4. Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Chương V

QUẢN LÝ CÔNG CHỨC

Điều 64. Nội dung quản lý công chức

1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công chức.

2. Quy định chức vụ, chức danh công chức; xây dựng, quản lý vị trí việc làm và tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm của cơ quan sử dụng công chức.

3. Quản lý, sử dụng biên chế cán bộ, công chức.

4. Tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái; tạm đình chỉ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ; từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật.

5. Sử dụng, phân công, bố trí, kiểm tra, đánh giá, tạm đình chỉ công tác; đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng; thực hiện chế độ tiền lương, cho thôi việc, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác.

6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện nội dung quản lý khác trong công tác cán bộ theo thẩm quyền.

8. Thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý công chức; xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức.

9. Phân cấp, ủy quyền thực hiện các nội dung quản lý công chức.

Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công chức, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng dự án luật, pháp lệnh, Nghị quyết về công chức để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; các đề tài, đề án, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình và các văn bản khác về đội ngũ công chức; phân cấp, ủy quyền các thẩm quyền của Chính phủ.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, ban hành, thực hiện Đề án vị trí việc làm công chức; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc: thực hiện quy chế thi tuyển công chức, xét tuyển công chức, bố trí vị trí việc làm công chức, nội quy thi tuyển công chức, xét tuyển công chức; chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý, công chức chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Quy định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; thẻ công chức.

5. Hướng dẫn và tổ chức thống kê đội ngũ công chức trong cả nước; xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội ngũ công chức.

6. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.

7. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 66. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý công chức khác

1. Thực hiện nội dung quản lý công chức quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7, khoản 9 Điều 64 Nghị định này, trừ trường hợp phân cấp, ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan sử dụng công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2025.

2. Phân cấp, ủy quyền cho cơ quan sử dụng công chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 64 Nghị định này, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan sử dụng công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2025.

3. Xây dựng, quản lý vị trí việc làm; quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm theo quy định của Đảng và của pháp luật.

4. Quản lý chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê công chức theo quy định.

6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Thực hiện nội dung quản lý công chức quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 7, khoản 9 Điều 64 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện phân cấp, ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc các nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan sử dụng theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2025;

b) Phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan tương đương cấp Sở, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 64 Nghị định này;

c) Xây dựng Đề án vị trí việc làm; quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm theo quy định của Đảng và của pháp luật;

d) Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê công chức theo quy định;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Thực hiện hoặc phân cấp việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Điều 64 Nghị định này đối với công chức theo phân cấp thẩm quyền quản lý;

c) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý công chức quy định tại các khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 64 Nghị định này và ban hành hoặc phân cấp, ủy quyền việc ban hành các quyết định tương ứng để thực hiện quản lý đội ngũ công chức theo thẩm quyền, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan sử dụng công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2025.

Điều 68. Trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan sử dụng công chức

1. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với công chức.

2. Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền.

3. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Điều 64 Nghị định này theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2025, theo phân cấp, ủy quyền hoặc theo quy định của cấp có thẩm quyền.

4. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng và các nội dung khác liên quan đến công chức thuộc thẩm quyền sử dụng theo quy định.

5. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

6. Thống kê và báo cáo cơ quan quản lý công chức về tình hình đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 69. Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác

Người làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, trong độ tuổi lao động, theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao cho hội được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này.

Điều 70. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp đã thực hiện thực hiện xong quy trình tuyển dụng vòng 1 trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện tuyển dụng theo quy định của pháp luật hiện hành trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực; trường hợp không hoàn thành trong thời hạn 3 tháng thì hủy bỏ kỳ tuyển dụng.

2. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương phải hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm đối với công chức được tuyển dụng trước ngày Luật Cán bộ, công chức năm 2025 có hiệu lực thuộc phạm vi quản lý theo quy định. Trong thời gian này, công chức được bố trí vào vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý thì được xếp ngạch tương ứng mà không yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, cụ thể như sau:

a) Xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với trường hợp được bổ nhiệm chức vụ, chức danh: Vụ trưởng và tương đương trở lên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (áp dụng đối với trường hợp xác định là công chức và cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý); Giám đốc Sở và tương đương trở lên thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Xếp ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương đối với trường hợp được bổ nhiệm chức vụ, chức danh: Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (áp dụng đối với trường hợp được xác định là công chức và cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý); Phó Giám đốc Sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Việc xếp ngạch công chức theo chức vụ, chức danh quy định tại điểm a, điểm b khoản này không áp dụng đối với người được giao quyền hoặc giao phụ trách cơ quan, tổ chức, đơn vị;

d) Cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét, quyết định xếp ngạch công chức tương ứng chức vụ, chức danh theo thẩm quyền, bảo đảm đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định;

đ) Đối với các chức vụ, chức danh tương đương trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng quy định tại khoản này.

3. Trường hợp cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về công tác cán bộ có nội dung thí điểm hoặc có nội dung khác với quy định của pháp luật hiện hành thì thực hiện theo quy định mới của cấp có thẩm quyền.

4. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, người đang thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 được xếp vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng.

Việc nhận xét, đánh giá đối với thời gian tập sự trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trường hợp cấp có thẩm quyền đánh giá, nhận xét không đạt yêu cầu (chỉ áp dụng đối với người có thời gian tập sự từ 06 tháng trở lên tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2025) thì thực hiện hủy bỏ quyết định tuyển dụng theo quy định.

Điều 71. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;

b) Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;

c) Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

d) Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;

đ) Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.

3. Bãi bỏ các quy định liên quan về công chức cấp xã tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

Điều 72. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý khi tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan; chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027 phải hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm đối với công chức thuộc phạm vi quản lý được tuyển dụng trước ngày Luật Cán bộ, công chức năm 2025 có hiệu lực.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng đối với công chức cấp xã được tuyển dụng trước ngày Luật Cán bộ, công chức năm 2025 có hiệu lực thi hành nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện về trình độ đào tạo của vị trí việc làm.

3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, xử lý vi phạm theo quy định của Đảng và của pháp luật.

Điều 73. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Hòa Bình

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 170/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Phiếu Đăng ký dự tuyển

Mẫu số 02

Thông báo về việc nghỉ hưu đối với công chức

Mẫu số 03

Quyết định về việc nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

 

Mẫu số 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

……., ngày .... tháng .... năm ……..

 

 

 

(Dán ảnh 4x6)

 

 

 

 

 

 

PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

 

Vị trí việc làm dự tuyểni: ………………………………………………….

Cơ quan, tổ chức, đơn vị dự tuyểnii: ……………………………………

 

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………… Nam □ Nữ □

Dân tộc: …………………………………………………. Tôn giáo: ……………………………………….

Số CMND hoặc Thẻ căn cước: ………………. Ngày cấp: ………………. Nơi cấp: …………………

Số điện thoại di động để báo tin: …………………………………… Email: …………………………….

Quê quán: ……………………..……………………………………………………………………………...

Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………………….

Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………………………..

Tình trạng sức khỏe: ………………………; Chiều cao: …………………; Cân nặng: ……….kg

Trình độ văn hóa: ……………………………………………………………………………………………

Trình độ chuyên môn: ……………………………………………………………………………………….

II. VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ THEO YÊU CẦU CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM TUYỂN DỤNGiii

Tên trường, cơ sở đào tạo

Ngày, tháng, năm cấp văn bằng, chứng chỉ

Trình độ văn bằng, chứng chỉ

Số hiệu của văn bằng, chứng chỉ

Chuyên ngành đào tạo (ghi theo bảng điểm)

Ngành đào tạo

Hình thức đào tạo

Xếp loại bằng, chứng chỉ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC (nếu có)

Từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm

Cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác

 

 

 

 

IV. THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

1. Ngoại ngữ thi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng (nếu có)

…………………………………………………………………………………………………………….

2. Thuộc đối tượng ưu tiêniv: Có □ Không □

Đối tượng ưu tiên: ………………………………………………………………………………………

Điểm ưu tiên: ………………………………………………điểm

3. Xác nhận hình thức nhận thông báov:

Xác nhận hình thức nhận thông báo theo Thông báo tuyển dụng □

V. THỨ TỰ ƯU TIÊNvi

(Chỉ đăng ký đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau; thứ tự ưu tiên tính từ trên xuống dưới)

1. Nguyện vọng 1 (ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị): ……………………………………………

2. Nguyện vọng 2 (ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị): ……………………………………………

3. Nguyện vọng 3 (ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị): ……………………………………………

VI. NỘI DUNG KHÁC THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG (nếu có)

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..

Tôi xin cam đoan đáp ứng đầy đủ yêu cầu về điều kiện đăng ký dự tuyển và không thuộc trường hợp không được đăng ký dự tuyển công chức theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin cung cấp trong Phiếu đăng ký dự tuyển này và hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định sau khi có thông báo trúng tuyển.

 

 

NGƯỜI VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)

__________________________

i Ghi đúng tên vị trí việc làm đăng ký dự tuyển theo Thông báo tuyển dụng.

ii Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị đăng ký dự tuyển theo Thông báo tuyển dụng. Trường hợp đăng ký dự tuyển vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau thì ghi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thứ tự ưu tiên cao nhất.

iii Văn bằng, chứng chỉ phải bảo đảm do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng tại thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cho phép nộp Giấy xác nhận (hoặc giấy tờ có giá trị tương đương) thì phải nộp bản chính thức khi hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.

iv Đối tượng ưu tiên quy định khi trúng tuyển phải xuất trình Giấy chứng nhận đối tượng ưu tiên theo quy định.

v Trường hợp thí sinh không xác nhận hình thức nhận thông báo thì phải nêu rõ lý do, đồng thời đề xuất 01 hình thức nhận thông báo và phải được sự đồng ý, xác nhận bằng văn bản của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.

Các nội dung có liên quan đến kỳ tuyển dụng phải được đăng tải, cập nhật kịp thời và thường xuyên trên Trang Thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm bảo đảm các thông báo trong quá trình tuyển dụng liên quan đến thí sinh phải được gửi tới thí sinh bằng hình thức đã xác định trong Thông báo tuyển dụng.

Thí sinh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi các thông báo và phản hồi (nếu có yêu cầu). Hội đồng tuyển dụng không chịu trách nhiệm về việc thí sinh không nhận được thông tin vì bất cứ lý do gì nếu đã đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và đã gửi thông báo tới thí sinh theo hình thức đã được xác định trong Thông báo tuyển dụng.

vi Thí sinh phải đăng ký ít nhất 01 cơ quan, tổ chức, đơn vị và có thể đăng ký tối đa các nguyện vọng theo số lượng cơ quan, tổ chức, đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung ghi trong Thông báo tuyển dụng. Trường hợp thí sinh không lựa chọn cơ quan, tổ chức, đơn vị trong danh sách theo thứ tự ưu tiên thì được hiểu là không đăng ký tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

 

Mẫu số 2

.... (1)....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /TB-….

……., ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO (2)

Về việc nghỉ hưu đối với công chức

Kính gửi: Ông (bà) ……………………….

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 24 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;

Căn cứ Nghị định số ..../2025/NĐ-CP ngày ... tháng... năm 2025 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ hồ sơ công chức và hồ sơ bảo hiểm xã hội, ………(1)……. thông báo:

Ông (bà) ……………………………………………………………………………………

Sinh ngày ………….. tháng …………. năm ………………………..

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………

Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………

Kể từ ngày ……. tháng …… năm …….. sẽ được nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

.... (1).... thông báo để ông (bà) ……….. được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, Hồ sơ công chức, TCCB.

Người đứng đầu ……(1)……
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức;

(2): Thông báo được cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức giao trực tiếp cho công chức.

 

Mẫu số 3

.... (1)....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /QĐ-….

……., ngày … tháng … năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

……………….. (1) …………………

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 24 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;

Căn cứ Nghị định số ..../2025/NĐ-CP ngày ... tháng... năm 2025 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Xét đề nghị của ……(2)…….,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ông (bà) …………………………………………..… Số sổ BHXH: …………..

Sinh ngày: …..... tháng …………. năm …………………………………………………

Nơi sinh: ……………………………………………………………………………………

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………

Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………

Được nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày...tháng...năm....

Nơi cư trú sau khi nghỉ hưu: ……………………………………………………………..

Điều 2. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với ông (bà) …………….. do Bảo hiểm khu vực …………. trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và ông (bà) ……… chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BHXH tỉnh (thành phố)……..
- Lưu....

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ……(1)……
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức;

(2): Người đứng đầu đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức.

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Tải văn bản gốc Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 170/2025/ND-CP

Hanoi, June 30, 2025

 

DECREE

RECRUITMENT, EMPLOYMENT, AND MANAGEMENT OF CIVIL SERVANTS

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Cadres and Civil Servants dated June 24, 2025;

At the request of the Minister of Home Affairs of Vietnam;

The Government of Vietnam hereby promulgates the Decree on the recruitment, employment, and management of civil servants.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree provides for the recruitment, employment, and management of civil servants.

Article 2. Regulated entities

1. Civil servants are defined in Clause 2 Article 1 of the Law on Cadres and Civil Servants.

2. Agencies managing civil servants include:

a) CPV Central Office, Agency of the Central Inspection Commission of the CPV Central Committee, CPV Central Committees, Vietnamese Fatherland Front, and central socio-political organizations;

b) Centrally affiliated provincial and municipal committees;

c) Agencies of the National Assembly of Vietnam, Office of the National Assembly of Vietnam, Office of the President of Vietnam, and State Audit Office of Vietnam;

d) Supreme People’s Court of Vietnam and Supreme People’s Procuracy of Vietnam;

dd) Ministries and ministerial agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) People’s Committees of provinces and cities.

3. Agencies employing civil servants.

4. The Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam shall decide on the application of this Decree to recruit, employ, and manage civil servants working in agencies, organizations, and units under their management.

Chapter II

CIVIL SERVANT RECRUITMENT

Section 1. GROUNDS, AUTHORITY, AND RECRUIMENT COUNCILS

Article 3. Grounds for recruiting civil servants

1. The recruitment of civil servants shall be based on the ratio of civil servants needed for specific job positions, staff position targets, and requirements for the job positions to be filled.

2. Recruiting agencies shall develop recruitment plans and decisions under their jurisdiction. The content of a recruitment plan includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The proportion of civil servants needed for specific job positions in the agency employing civil servants and the number of staff positions to be recruited for each job position, including those recruited jointly for multiple agencies employing civil servants (if any);

c) The number of staff positions and job positions to be specifically recruited for people of ethnic groups (if any), with clear determination of the targets and ethnic structure needed;

d) The number of staff positions and job positions for recruitment by selection (if any) for specific candidates;

dd) Standards and conditions for registering participation in the entrance exam for each job position.

Where the recruiting agency decides to organize a foreign language exam, the test language, content, form, duration, and passing score must be determined;

e) Recruitment methods (entrance exam or selection); in case of organizing an entrance exam, the form of the professional specialty exam must be determined;

g) Other contents (if any).

Article 4. Conditions for registering participation in entrance exams for civil servants

Conditions for registering participation in entrance exams for civil servants shall comply with Article 19 of the Law on Cadres and Civil Servants. Agencies employing civil servants shall determine the conditions based on the requirements for job positions to be filled as prescribed in Point e Clause 1 Article 19 of the Law on Cadres and Civil Servants, ensuring that they are not lower than the general standards, not contrary to the law, and not discriminatory regarding training forms and shall submit written reports to the agencies managing civil servants for assessment and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The recruitment of civil servants by selection shall be decided by the recruiting agencies and specifically implemented for the following candidates:

1. Persons who commit to voluntarily work for at least 5 years in areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions.

2. Persons studying under regulations on admission by nomination according to the Law on Education, returning to work in provinces that nominated them upon graduation.

3. Outstanding graduates and talented young scientists within the scope of talent attraction and utilization policies.

Article 6. Civil servant recruitment priority

1. Candidates and priority points in the entrance exam or selection

a) Heroes of Armed Forces, Labor Heroes, war invalids, persons entitled to war invalid-like policies, and type B war invalids shall be awarded 7,5 points to the professional specialty score in exams or selection;

b) People of ethnic groups, military officers, police officers, demobilized professional soldiers, individuals engaged in specialized cipher operations, graduates of reserve officer training, graduates of commune-level military commander training awarded the reserve officer rank and registered for reserve officer pay grades, children of martyrs, children of war invalids, children of sick soldiers, children of persons entitled to war invalid-like policies, children of type B war invalids, biological children of resistance activists affected by chemical toxins, children of Heroes of Armed Forces, and children of Labor Heroes shall be awarded 5 points to the professional specialty score in exams or selection;

c) Persons completing military service, people’s public security service, or serving as youth volunteers shall be awarded 2,5 points to the professional specialty score in exams or selection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where candidates of entrance exams or selection fall under multiple priority categories specified in Clause 1, only the highest priority point shall be applied.

Article 7. Agencies competent to recruit civil servants

1. Agencies managing civil servants.

2. Agencies employing civil servants with assigned staff positions, operational funding, and independent seals and accounts delegated or authorized to recruit civil servants.

Article 8. Civil servant recruitment councils

1. The head of a recruiting agency shall decide to establish a recruitment council in case of entrance exams or selection. The recruitment council shall have 5 to 7 members, including:

a) The president of the council shall be the head of deputy head of the head of the recruiting agency;

b) The vice president of the council shall be the representative leader of the advisory department for personnel and organization of the recruiting agency;

c) The secretary cum member of the council shall be a civil servant under the advisory department for personnel and organization of the recruiting agency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The recruitment council shall operate under the principles of collective decision-making by majority. In the event of a tie vote, the decision shall follow the opinion voted by the president of the recruitment council. The recruitment council shall have the following tasks and entitlements:

a) Decide on the establishment of supporting departments in accordance with the following departments based on the recruitment forms and work requirements: application review board, question paper board, script header removal board, marking board, re-marking board (if any), interview board (if any), oral examination board, project marking board; the number of members participating in the mentioned boards shall be decided in conformity with the number of candidates. If necessary, the president of the recruitment council shall establish a supporting secretarial team;

b) Collect and use entrance exam fees as prescribed by regulations;

c) Inspect entrance exam applications, exam organization, marking, and re-marking according to regulations;

d) Submit reports to the head of the recruiting agency on the decision to recognize the results of the entrance exam or selection;

dd) Settle complaints and denunciations during the organization of the entrance exam or selection;

e) Dissolve after completing its tasks.

3. Persons with familial relationships (e.g., spouses, parents, siblings, and in-laws) with candidates and persons under disciplinary actions, or previously disciplined for corruption, negativity, or violations involving work concerning personnel and organization, shall not serve as members of the recruitment council or members of supporting departments of the recruitment council.

Section 2. CIVIL SERVANT ENTRANCE EXAMS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Civil servant entrance exams for job positions assigned to specific employee pay grades: Professional specialty exam

a) Form: Oral or practical;

b) Content:

Oral exam: Assess candidates’ critical thinking capacity and capacity to apply knowledge to practical situations, capacity to implement tasks and duties of the applied job positions, and understanding of the applied job positions.

Practical exam: Perform specific work required for the job positions.

Score scale (oral or practical): 100 points.

c) Duration: 30 minutes.

2. Civil servant entrance exams for job positions assigned to specialist pay grades and equivalents, or civil servant pay grades and equivalents

Exams shall be carried out in 2 rounds as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Form: Multiple-choice exam on a computer.

Content: 60 questions assessing the candidates’ critical thinking capacity, capacity to apply knowledge to practical situations, and general/basic understanding of the political system, state administrative management, rights and obligations of civil servants, official-duty ethics, and knowledge of society, culture, and history.

Duration: 60 minutes.

Candidates who answer at least 50% of the questions correctly are eligible to proceed to round 2.

b) Round 2: Professional specialty exam

Form: Written exam or a combination of written exam and interview.

Content:

For the written exam: The content assesses candidates’ knowledge of the guidelines and policies of the CPV, laws and policies in the sector/field of recruitment, and skills in performing official duties as required for the job positions. The duration is 180 minutes (excluding the time for copying the test questions). Based on specific characteristics of agencies, organizations, and units, the recruiting agency may organize the written exam to be taken on computers and decide on an appropriate number of multiple-choice questions, ranging from a minimum of 60 questions to a maximum of 120 questions. The exam duration shall correspond to the number of questions, ranging from a minimum of 90 minutes to a maximum of 180 minutes.

The content focuses on assessing the capacity for critical thinking, communication, situational judgment, learning, development, expression, attitude, personality, and other relevant capacities as required for the job positions. The exam duration shall be up to 30 minutes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases where the written exam is conducted on computers, the recruitment council (question paper board) shall develop groups of questions with varying levels of complexity and assign corresponding point values to each question.

Where a combination of the written exam and interview is selected, the total score shall be converted to a 100-point scale, with the written exam accounting for 70% and the interview 30% (rounded to 2 decimal places).

3. Entrance exams for job positions assigned to principal specialist pay grades and equivalents: Professional specialty exams shall be conducted as prescribed in Point a Clause 2 of this Article.

4. Entrance exams for job positions assigned to senior specialist pay grades and equivalents, and senior expert pay grades: Professional specialty exam

a) Project-based exam;

b) The content and form of the project-based exam shall be decided by the recruiting agency, ensuring conformity with the requirements of the job positions. Such content and form must be determined in the recruitment plan and announced in the recruitment notice.

c) Score scale of the project-based exam: 100 points;

d) The maximum time allowed for the preparation and presentation of the project for each candidate is 90 minutes, as decided by the head of the recruiting agency, based on the requirements and characteristics of the job positions.

5. Where the requirement agency has higher specific requirements for the content and duration of the professional specialty exam than those prescribed in this Article, or has specific requirements concerning foreign languages, such requirements shall be specified in the recruitment plan and announced in the recruitment notice. The recruiting agency shall determine the foreign language to be tested, along with the exam content, format, duration, and the criteria for determining passing scores. The foreign language exam score is a conditional score and is not included in the professional specialty exam score. The foreign language exam must be conducted before the professional specialty exam. Candidates who achieve the required foreign language score are eligible to take the professional specialty exam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A candidate shall be deemed successful in the civil servant entrance exam if he/she meets all of the following conditions:

a) The candidate achieves a score of at least 50 points in the professional specialty exam. Where the exam includes a written exam and an interview, the candidate must take both and achieve at least 50% of the maximum score in each;

b) The combined score of the professional specialty exam and any applicable priority point prescribed in Article 6 of this Decree is higher when ranked from highest to lowest within the recruitment targets of each job position, including positions jointly recruited for multiple agencies employing civil servants.

2. Where 2 or more candidates have the same total score as prescribed in Point b Clause 1 of this Article for the final recruitment target, the determination of the successful candidate shall comply with the following order of priority:

a) The candidate with the higher score in the professional specialty exam;

b) In case of a combination of a written exam and interview, the candidate with the higher written exam score in round 2.

Where a decision still cannot be made based on the above priorities, the head of the recruiting agency shall decide on the successful candidate.

3. For job positions jointly recruited for multiple agencies employing civil servants, the determination of successful agencies shall comply with the order of selection priority specified in the application forms of the successful candidates. Where the number of successful candidates registered for recruitment to an agency employing civil servants exceeds its recruitment target, such agency shall prioritize those with the higher recruitment score. Where 2 or more candidates have the recruitment score for the final recruitment target of the agency employing civil servants, it shall conduct the selection based on the order of priority prescribed in Clause 2 of this Article.

4. Unsuccessful candidates in the civil servant entrance exam shall not have their results carried over to subsequent exams.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Forms and contents of civil servant selection

Civil servant selection shall be carried out in 2 rounds as follows:

1. Round 1: Inspection of participation conditions specified in the candidates’ application forms according to the requirements of the job positions to be filled. Only those who meet the requirements may proceed to round 2.

2. Round 2: Assessment of professional specialty

a) Form: Oral exam

b) Content: Inspection of knowledge and skills in performing official duties; assessment of capacity for critical thinking, communication, situational judgment, learning, development, expression, attitude, personality, and other capacities according to the requirements of the job positions;

c) Duration: 30 minutes (candidates may prepare for the oral exam for no more than 15 minutes);

d) Score scale: 100 points.

Article 12. Determination of successful candidates in civil servant entrance selection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The candidate achieves a score of at least 50 points in round 2;

b) The combined score of round 2 and any applicable priority point prescribed in Article 6 of this Decree is higher when ranked from highest to lowest within the requirement target for each job position.

2. Where 2 or more candidates have the same total score as prescribed in Point b Clause 1 of this Article for the final target of the job position to be filled, the candidate with the higher round 2 score shall be deemed successful. Where a decision still cannot be made, the head of the recruiting agency shall decide on the successful candidate.

3. For job positions jointly recruited for multiple agencies employing civil servants, the determination of successful agencies shall comply with the order of selection priority specified in the application forms of the successful candidates. Where the number of successful candidates registered for recruitment to an agency employing civil servants exceeds its recruitment target, such agency shall prioritize those with the higher recruitment score. Where 2 or more candidates have the recruitment score for the final recruitment target of the agency employing civil servants, it shall conduct the selection based on the order of priority prescribed in Clause 2 of this Article.

4. Unsuccessful candidates in the civil servant selection shall not have their results carried over to subsequent selection sessions.

Section 4. ACCEPTANCE INTO CIVIL SERVICE

Article 13. Candidates, standards, conditions, and dossiers on acceptance into civil service

1. Acceptance candidates:

a) Experts, scientists, jurists, excellent lawyers, and exemplary and outstanding businessmen working at agencies, organizations, and units outside the public sector as prescribed by talent attraction policies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) People receiving salaries in the People’s Army, People’s Public Security Force, and cipher organizations who are not civil servants;

d) Persons holding management or leadership positions and titles from the division level or higher in wholly/partially state-owned enterprises or voting shares;

dd) Former cadres or civil servants who have been transferred to non-civil servant/cadre positions at other agencies or organizations by competent authorities;

e) Persons recruited under the pay grade targets assigned by competent authorities to work in associations with tasks assigned by the CPV and the State;

g) Persons engaged in part-time operations at the commune level before the effective date of this Decree;

h) Members of the pilot projects on the selection of young intellectuals to volunteer to participate in the development of rural areas and mountainous areas in communes during 2013-2020 who have signed labor contracts before July 1, 2025 and continue working in the communes from that date onward.

2. Acceptance authority

a) Heads of recruiting agencies shall decide on the acceptance of the cases prescribed in Points b, c, and dd Clause 1 of this Article;

b) Heads of agencies managing civil servants shall decide on the acceptance of the cases prescribed in Points a, d, e, g, and h Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Based on the civil servant proportion required for each job position in agencies employing civil servants, the assigned staff positions, and requirements of the job positions to be filled, heads of recruiting agencies or heads of managing agencies shall assess and accept candidates into the civil service for the cases prescribed in Clause 1 of this Article if the conditions for registering participation in civil servant recruitment prescribed in Clause 1 Article 19 of the Law on Cadres and Civil Servants are met, excluding the cases prescribed in Clause 3 Article 19 of the Law on Cadres and Civil Servants or cases of persons under disciplinary actions or implementing disciplinary regulations as prescribed by the regulations of the CPV and the law.

a) Individuals prescribed in Point a Clause 1 of this Article shall have results and products corresponding to the concerned job positions;

b) Individuals prescribed in Points b, c, d, e, g, and h Clause 1 of this Article shall have at least 5 years of working experience as prescribed by the law, participate in compulsory social insurance (non-continuous periods may be aggregated if they have not applied for a lump-sum social insurance withdrawal, including the working period if they previously held the job positions prescribed in Points b, c, dd, e, g, and h Clause 1 of this Article), and have engaged in work with professional requirements in conformity with the concerned job positions;

c) Individuals prescribed in Point dd Clause 1 of this Article shall have written decisions of competent authorities assigning them to work at other agencies, organizations, or units according to task requirements and are not required to meet the 5-year experience condition prescribed in Point b of this Clause.

4. The dossier of an individual recommended for acceptance into the civil service includes:

a) Personal curriculum vitae prepared within 30 days before the submission of the dossier, confirmed by the current agency, organization, or unit;

b) Copies for diplomas, certificates, and other papers according to the requirements of the concerned job position;

c) Health certificate issued by a competent health authority within the last 6 months;

d) Written self-assessment on the political qualities, ethics, professional qualifications/capacities, and work history as required by the accepting agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Acceptance procedures

1. Examination council:

a) The head of the recruiting agency shall establish an examination council. The examination council’s composition shall comply with Clause 1 Article 8 of this Decree;

b) Tasks and entitlements of the examination council:

Inspect the standards, conditions, diplomas, and certificates of individuals recommended for acceptance according to the requirements of the concerned job positions;

Organize oral exams of the general knowledge and professional capacity of individuals recommended for acceptance based on the requirements of the concerned job positions;

Submit reports on the exam results to the head of the recruiting agency;

c) The examination council shall operate under the principles of collective decision-making by majority. In the event of a tie vote, the decision shall follow the opinion voted by the president of the examination council. The examination council shall establish a supporting secretarial team if necessary.

The examination council shall dissolve after it has completed its tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Acceptance of the individuals prescribed in Points b, c, and dd Clause 1 Article 13 into non-management/leadership positions in the civil service;

b) Acceptance of the individuals prescribed in Clause 1 Article 13 of this Decree into management/leadership positions in the civil service.

3. Persons with familial relationships (e.g., spouses, parents, siblings, and in-laws) with exam participants and persons under disciplinary actions or previously disciplined for corruption or negativity shall not serve as members of the examination council.

4. The head of the recruiting agency shall decide on the acceptance of civil servants within his/her jurisdiction.

5. Regarding acceptance into management or leadership positions, comply with the appointment procedures for external personnel. Appointment decisions shall also be decisions on acceptance into the civil service and shall be carried out as follows:

a) Where the recruiting agency is the appointment agency or an inferior agency of the appointment agency, the appointment decision shall also be the acceptance decision;

b) Where the recruiting agency is a superior agency of the appointment agency, the appointment agency shall submit reports and obtain approval for the acceptance from the recruiting agency before issuing the appointment decision.

Section 5. PROCEDURES FOR CIVIL SERVANT ENTRANCE EXAMS AND SELECTION

Article 15. Notices of recruitment and receipt of application forms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The content of the recruitment notice includes:

a) The number of staff positions to be recruited in each job position, including a specific notice of the job positions to be jointly recruited for multiple agencies employing civil servants (if any);

b) The number of job positions to be filled through the entrance exam or selection;

c) Standards and conditions of the applied job positions.

Where the recruiting agency decides to organize a foreign language exam, the test language, content, form, duration, and passing score must be determined;

d) Period, address, and method for receiving application forms following Form No. 01 enclosed with this Decree (in person, via email, through the web portal, or other appropriate electronic methods); phone number, email, or other addresses of the department receiving the application forms;

dd) Form and content of the recruitment or selection; time and location of the exam or selection; forms of notices sent to the applicants (SMS, email, or other appropriate electronic forms);

e) Other contents as decided by the recruiting agency.

3. The head of the recruiting agency may modify the content of the recruitment notice once, provided that such change is made at least 10 days before the opening date of the recruitment period and is publicized as prescribed in Clause 1 of this Article. Upon changes to the recruitment notice, relevant regulations shall apply from the date of announcement of the new recruitment notice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Procedures for organizing civil servant exams and selection

1. After announcing the recruitment notice, the head of the recruiting agency shall decide to establish a recruitment council. The recruitment council shall decide to establish an application review board to inspect applicants’ standards and conditions.

2. Within 15 days, or 30 days in cases where there are 500 or more applicants, from the last date of the period for receiving application forms, the recruitment council shall complete the following tasks:

a) Announce a notice on the website or web portal of the list of candidates eligible for the exam or selection and information relevant to the recruitment.

The notice shall specify the information of the candidates; applied job positions, order of selection priority in the application forms (for positions jointly recruited for multiple agencies employing civil servants); time of the exam’s rounds 1 and 2 (expected) for the entrance exam for job positions assigned to specialist pay grades and equivalents; time for the professional specialty exam (for job positions assigned to employee pay grades, principal specialist pay grades and equivalents, senior specialist pay grades and equivalents, and senior expert pay grades), time for the oral exam (for recruitment by selection); form and location of the entrance exam and relevant information.

b) Send convocation notices to applicants.

Where an applicant fails to meet the required conditions and standards, the recruitment council shall issue a notice specifying the reason.

3. Organization of the conditional subject exam (round 1):

a) Round 1 must be organized no later than 30 days from the end date of the period for receiving application forms. Where the mentioned period is extended as prescribed in Clause 2 of this Article, round 1 must be organized no later than 45 days from the end date of such period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The results shall be notified to candidates immediately after the exam ends. The results of round 1 shall not be re-marked;

c) The recruitment council shall announce the list of candidates eligible for round 2, as well as the time, location, and form of round 2 on the website and or web portal of the recruiting agency and notify candidates of such information. Candidates who pass round 1 are automatically eligible to proceed to round 2 without the need for convocation notices.

4. Organization of professional specialty exam (round 2):

a) Round 2 must be organized no later than 10 days from the conclusion of round 1;

b) If the professional specialty exam is in written form:

Within 15 days from the end of the written exam, the marking and announcement of results on the recruiting agency's web portal or website, as well as the announcement of receipt of re-marking applications, must be completed. If the number of candidates in round 2 is 1000 or more, the president of the recruitment council may decide to extend the marking period up to 30 days. Applications for re-marking may be submitted within 5 working days from the date of the result announcement.

If re-marking applications are submitted, the re-marking must be completed within 10 days from the end of the period for receiving re-marking applications. If there are many re-marking applications, the president of the recruitment council may decide to extend the re-marking period up to 20 days from the end of the period for receiving re-marking applications.

Where the written exam is conducted on computers, the results shall be notified to candidates immediately after the exam ends. The results of such an exam shall not be re-marked.

c) If the professional specialty exam includes a written exam and an interview:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The recruitment council shall decide to organize the interview exam immediately after the written exam ends (when the results of the written exam are not available). The results of the interview exam shall not be re-marked.

Where the written exam is conducted on computers, the recruitment council shall decide to organize the interview for candidates who pass the written exam no later than 5 days after the written exam ends.

5. For job positions not requiring 2 rounds of exam, the recruitment council shall organize the exam no later than 30 days from the end of the period for receiving application forms. If the period for receiving application forms is extended as prescribed in Clause 2 of this Article, the exam shall be organized no later than 45 days from the end of such period.

The organization of entrance exams and marking for recruiting civil servants into job positions assigned to principal specialist pay grades and equivalents shall comply with Points b and c Clause 4 of this Article.

Re-marking shall not be carried out for the results of oral exams, practical exams, written exams on computers, interviews, and project-based exams.

6. Selection organization:

No later than 15 days from the issuance of the notice of convocation of candidates eligible to participate in the oral exam as prescribed in Clause 2 Article 11 of this Decree, the recruitment council shall organize the oral exam. The results of the oral exam shall not be re-marked.

Article 17. Notices of civil servant recruitment results

1. Within 5 working days from the completion of the marking or assessment of professional specialty (including re-marking, if any), the recruitment council shall summarize and report the results to the head of the recruiting agency. The head of the recruiting agency shall approve the results within 5 working days after receiving the result summary report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Completion of recruitment dossiers

1. Within 20 days from the date the list of successful candidates is published on the recruiting agency’s website or web portal, a successful candidate shall complete and submit his/her recruitment dossier to the recruiting agency. A recruitment dossier includes:

a) Copies of diplomas or certificates (excluding informatics and foreign language certificates) as required by the recruiting agency in the recruitment notice;

b) Copies of the priority certificate (if any).

2. Where the successful candidate fails to complete the recruitment dossier according to regulations, commits fraudulent acts while declaring the application form, is detected to have used diplomas or certificates contrary to regulations to participate in the recruitment, the head of the recruiting agency shall issue a decision to cancel the successful recruitment results.

Where applicants commit fraudulent acts during the declaration of the application forms or use diplomas or certificates contrary to regulations to participate in the recruitment, the recruiting agency shall announce such cases on its website or web portal and refuse to receive such applicants’ application forms for the subsequent recruitment session.

Article 19. Recruitment decision and job commencement

1. No later than 5 working days from the end of the deadline for completing recruitment dossiers as prescribed in Clause 1 Article 18 of this Decree, the head of the recruiting agency shall issue recruitment decisions and send notices to successful candidates. A recruitment decision consists of the recruitment, arrangement of job positions, and assignment of pay grades corresponding to the job positions to be filled. The recruiting agency shall request the competent authorities, under judicial record laws, to provide the judicial record certificates of successful candidates.

2. Within 30 working days from the issuance of the recruitment decision, the recruited person must report for duty unless the decision specifies a different timeline or an extension is approved by the recruiting agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. After the period prescribed in Clause 2 of this Article, the recruiting agency shall announce the notice on its website or web portal and send such notice to the candidate whose recruitment results immediately below (in order) that of the candidate whose recruitment results were canceled under Clause 2 Article 18 of this Decree or whose recruitment decision was canceled under Clause 3 of this Article, so that he/she may complete his/her dossiers. The recruitment decision shall be issued within 15 days from the end of the period prescribed in Clause 2 of this Article.

Where 2 or more candidates have equal results, the head of the recruiting agency shall decide on the successful candidate in compliance with Clause 2 Article 10 of this Decree (in case of organizing an entrance exam) or Clause 2 Article 12 of this Decree (in case of recruitment by selection).

Article 20. Salary classification for persons recruited into civil service who were compulsory social participants in their previous working periods

Where a person recruited into the civil service under this Decree has prior working experience, as prescribed by the law, relevant to the requirements for professional specialty and qualification of the job position to be filled, has participated in compulsory social insurance (non-continuous periods may be aggregated if he/she has not applied for a lump-sum social insurance withdrawal), and is arranged to work in conformity with his/her previous professional specialty, such working experience shall be included in the grounds for salary classification subject to the civil servant pay grades corresponding to the concerned job position.

The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall elaborate on this Article.

Chapter III

CIVIL SERVANT EMPLOYMENT

Section 1. ARRANGEMENT AND ASSIGNMENT OF CIVIL SERVANT PAY GRADES BASED ON JOB POSITIONS

Article 21. Work arrangement and assignment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The arrangement and assignment of work to civil servants shall ensure conformity between the assigned entitlements/tasks and the titles and job positions.

3. Civil servants shall assume legal responsibility for the implementation of their tasks and official duties. Civil servants holding leadership positions shall also assume responsibility for the implementation of tasks and official duties by other civil servants under their management as prescribed by the law.

4. Civil servants in positions requiring periodic transfer shall comply with the law.

Article 22. Arrangement and changes in job positions of civil servants

1. Arrangement of job positions for persons recruited into the civil service

a) Persons recruited into the civil service shall be arranged to the exact job positions specified in the recruiting agency’s recruitment notice;

b) The head of the employment agency shall conduct work assignments following the requirements of the recruited job positions; provide advanced training, monitor, and assess civil servants’ implementation of tasks and responsibilities;

c) Persons recruited into the civil service shall properly and adequately implement their assigned tasks and entitlements following the requirements of the job positions; comply with the law and internal regulations of their agency; and comply with the law on labor discipline, official-duty ethics, and other regulations of the agency.

2. Changes in job positions of civil servants

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A professional or specialized civil servant may have his/her job position change due to being assigned to another job position subject to a pay grade different from the current civil servant pay grade.

Article 23. Conditions and standards for civil servants upon job position changes

1. For management and leadership positions, comply with the decisions of personnel authorities.

2. For professional/specialized job positions and supporting job positions

a) There are available job positions appropriate for the civil servant proportions to be arranged based on the job positions in agencies employing civil servants approved by competent authorities;

b) The civil servants are classified as “good performance” or higher in the working year prior to the year of job position changes; not under any disciplinary actions; not serving any disciplinary decisions; not subject to any prosecution, investigation, indictment, or trial; not implementing any disciplinary regulation as prescribed by the regulations of the CPV and the law;

c) The civil servants’ task implementation results, indicated through the quantity, quality, and progress of the products of their current job positions, are appropriate for the expected job positions;

d) The civil servants have adequate professional capacity and qualification as required by the description and capacity framework of the expected job positions.

3. Heads of agencies employing civil servants shall develop schemes for job position changes for civil servants under their management and submit reports to the heads of agencies managing civil servants for decisions. A scheme for job position changes includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Civil servant proportions to be arranged by each job position in the agency employing civil servants approved by the competent authorities; the number of current civil servants by each job position;

c) Annual assessment and classification results, along with the regular monitoring and assessment results of the civil servants expected to be arranged for new job positions;

d) The number of civil servants meeting the conditions and standards to be arranged for new job positions;

dd) Selection scheme in case of surplus personnel.

Article 24. Implementation of job position changes for civil servants

1. Changes in management and leadership positions shall comply with the decisions of personnel authorities.

2. Changes in job positions with civil servant pay grades higher than the current pay grades in terms of professional and specialized levels

a) The head of the civil servant management authority shall decide or delegate/authorize the decision to establish a council to assess compliance with conditions and standards of civil servants based on the scheme for job position changes of the agency employing civil servants.

The council shall consist of leaders, local committee representatives of the agency employing civil servants, and other members as decided by the head of the competent authority. The number of council members must be odd. The council may only hold a meeting when at least two-thirds of the members are present. The council shall operate under the principles of collective decision-making by majority. In the event of a tie vote, comply with the opinion voted by the president of the council. The council meeting must be recorded in minutes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Changes in job positions with civil servant pay grades of the same professional and specialized level, but different from the current pay grades.

The head of the agency employing civil servants shall decide on (within its jurisdiction) or request the competent authority to issue a decision on job position changes and arrangement of pay grades corresponding to the new job positions for civil servants.

4. Regarding changes in job positions with civil servant pay grades lower than the current pay grades in terms of professional and specialized levels, the head of the agency employing civil servants shall decide on (within its jurisdiction) or request the competent authority to issue a decision on job position changes and arrangement of pay grades corresponding to the new job positions for civil servants in the following cases:

a) Civil servants fail to meet task requirements;

b) Civil servants voluntarily request to move to job positions with civil servant pay grades lower than the current pay grades in terms of professional and specialized levels.

Where no job positions appropriate for the civil servants’ capacity and quality are available, or the required number of civil servants based on the civil servant proportions to be arranged per job position (as approved by the competent authority) has already been filled, the head of the competent authority shall decide the dismissal.

Section 2. CIVIL SERVANT MOBILIZATION AND SECONDMENT

Article 25. Civil servant mobilization

1. Civil servant mobilization shall be carried out in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) To follow specific planning or plans for civil servant employment in agencies, organizations, and among agencies and organizations as decided by competent authorities;

c) To conduct position transfer according to regulations of the CPV and the law.

2. Civil servant mobilization authority:

Heads of agencies and organizations assigned and delegated to manage civil servants shall decide on the mobilization of civil servants under their management or request competent authorities to make the decision as prescribed by the law.

3. Civil servant mobilization procedures:

a) Based on the planning, work demands, and civil servants’ capacity and strength, the head of the agency or organization assigned or delegated to manage civil servants shall develop plans and measures to mobilize civil servants under its management and submit reports to the competent authority for assessment and decision on the implementation;

b) Prepare a list of civil servants to be mobilized.

c) Adopt specific implementation measures for each case;

d) For civil servants holding management or leadership positions, implement the mobilization procedures following those for appointing management/leadership civil servants from other personnel sources as prescribed in Clause 3 Article 33 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Cases where mobilization shall not be carried out

a) The civil servants are under disciplinary reviews or actions;

b) The civil servants are subject to prosecution, investigation, or are involved in specific inspections;

c) The civil servants are undergoing treatment for serious illnesses as prescribed by the regulations of the Ministry of Health of Vietnam;

d) The civil servants are pursuing long-term learning or are seconded under decisions of competent authorities;

dd) Female civil servants who are pregnant, on maternity leave, or raising children under 36 months of age, or male civil servants raising children under 36 months of age (in case of their spouses’ death or other objective reasons or force majeure), unless they request to be mobilized;

e) Civil servants with especially difficult circumstances, as confirmed by the agencies employing civil servants, unless they request to be mobilized;

g) Other cases as decided by heads of mobilization authorities based on specific circumstances.

Article 26. Civil servant secondment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) To perform urgent and irregular tasks;

b) To carry out work requiring settlement within a specific period.

2. The civil servant secondment duration shall not exceed 3 years unless otherwise prescribed by specialized laws. Upon the end of the secondment duration, the agencies or organizations seconding civil servants shall assess and decide to end or extend the secondment duration for civil servants.

3. Seconded civil servants shall be subject to the assignment, arrangement, assessment, and inspection of task performance by the receiving agencies/organizations. However, they shall remain in the staff positions of the seconding agencies/organizations, including cases where management/leadership civil servants are seconded to the host agencies to hold management/leadership positions equivalent to their current positions.

4. Civil servant secondment authority:

Heads of agencies and organizations assigned and delegated to manage civil servants shall decide on the secondment of civil servants under their management or request competent authorities to make the decision as prescribed by the law.

5. Civil servant secondment procedures:

a) The agency/organization where the civil servants are currently working and the one to which the civil servants are to be seconded must exchange written communication and reach a consensus;

b) The head of the agency/organization where the civil servants are working shall decide (under its jurisdiction) or request the competent authority to make a decision according to the management delegation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The cases where secondment is not permitted shall comply with Clause 5 Article 25 of this Decree.

Article 27. Benefits and policies for mobilized and seconded civil servants

1. Civil servants holding management/leadership positions who are mobilized to other job positions with position-based allowances lower than their current position-based allowances shall be entitled to retain their current position-based allowances for 6 months.

2. Agencies/organizations seconding civil servants shall pay their salaries, ensure other benefits of civil servants during the secondment period, and arrange job positions for the seconded civil servants upon the end of the secondment period. Where agencies/organizations to which the civil servants are seconded have specific benefits and policies, the civil servants shall, in addition to the salaries and other benefits paid by the seconding agencies/organizations, be entitled to the specific benefits and policies paid by the receiving agencies/organizations.

3. Where civil servants are seconded to work in mountainous areas, border areas, islands, remote areas, areas of ethnic groups, and areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions, they shall be entitled to preferential benefits and policies as prescribed by the law.

Section 3. APPOINTMENTS OF CIVIL SERVANTS TO MANAGEMENT AND LEADERSHIP POSITIONS

Article 28. Term of Office

1. The term of office for each appointment to a leadership or management position is 5 years from the effective date of the appointment decision, excluding cases where the term of office is under 5 years as prescribed by specialized laws.

2. Civil servants in management/leader positions may be reappointed multiple times without limit unless otherwise prescribed by regulations of the CPV or specialized laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Meeting the general standards prescribed by regulations of the CPV and the laws and specific standards of the appointed positions and titles as prescribed by the regulations of the competent authorities.

2. Ensuring that personnel from internal sources are included in the planning for positions/titles to be appointed, or the planning for the equivalent positions/titles or higher. Ensuring that personnel from external sources are included in the planning for equivalent positions/titles or higher. Special cases shall be assessed and decided by competent authorities.

Where agencies, organizations, or units are newly established and planning has not been approved, competent authorities shall assess and decide on the matter.

3. Having experience in holding positions/titles to be appointed or equivalent positions/titles as prescribed by competent authorities.

4. Having verified curricula vitae and declarations of property and income as per regulation. Meeting the standards and conditions of the management/leadership job positions.

5. Age requirements for appointment:

a) A civil servant recommended for appointment to a leadership/management position/title for the first time or requesting appointment to a higher leadership/management position/title shall be of eligible age to serve a full term. The reference date of age determination shall comply with the regulations of the competent authority. Special cases shall be assessed and decided by the competent authority;

b) Where a civil servant is appointed to an equivalent or lower position/title than the current position/title, the age requirement in Point a of this Clause does not apply.

6. Having sufficient health to fulfill assigned tasks and responsibilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Responsibilities in appointing civil servants to leadership and management positions

1. Heads, members of local committees, and leaders of agencies and organizations shall recommend personnel and provide evaluations and assessments of the recommended personnel.

2. Local committee collectives and leadership collectives of agencies and organizations shall discuss, assess, evaluate, decide, or request competent authorities to carry out the assessment and decision.

3. Individuals and collectives providing appointment recommendations shall assume responsibility before competent authorities for their recommendations, assessments, evaluations, and conclusions regarding the political standards, ethics, lifestyle, capacity, strengths, and weaknesses of the personnel recommended for appointment.

4. Advisory agencies for personnel and organization and relevant agencies shall assume responsibility for the appraisal results and personnel recommendations based on their functions, tasks, and entitlements.

5. Leadership collectives and heads shall decide the appointment and assume responsibility for their decisions; lead and direct the inspection, supervision, and handling of violations related to civil servant affairs.

6. Civil servants recommended and assessed for appointment shall assume responsibility for their declaration of curricula vitae, property, income, and description of relevant contents.

Article 31. Appointment authority

1. For positions under the management of the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam, the appointment authority shall comply with the regulations on cadre management delegation of the Politburo of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32. Procedures for appointing civil servants to leadership and management positions under management of Politburo of Vietnam and Secretariat of Vietnam

1. The procedures for appointing civil servants to leadership/management positions under the management of the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam shall comply with the regulations on cadre appointment of the Politburo of Vietnam.

2. For positions authorized by the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam to the Standing Agency of the CPV Committee of the Government of Vietnam for decisions, aside from the appointment procedures as prescribed by the Politburo of Vietnam, the following tasks shall be carried out:

a) Agencies and organizations wishing to appoint civil servants shall request the Standing Agency of the CPV Committee of the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam to provide consistent opinions on the appointment guidelines before requesting the Secretariat to carry out an assessment and decision;

b) Agencies and organizations wishing to appoint civil servants shall request the Standing Agency of the CPV Committee of the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam to consider issuing decisions on specific personnel appointment and send appointment recommendation dossiers to the Ministry of Home Affairs of Vietnam for appraisal.

3. For positions requiring personnel appraisal by committees of the CPV Central Committee before the Standing Agency of the CPV Committee of the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam make any decision, aside from the appointment procedures prescribed by the Politburo of Vietnam, the following tasks shall be carried out:

a) Agencies and organizations wishing to appoint civil servants shall request the Standing Agency of the CPV Committee of the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam to provide consistent opinions on the appointment guidelines and send them to the Ministry of Home Affairs of Vietnam for appraisal and the CPV Organisation Commission for monitoring;

b) Agencies and organizations wishing to appoint civil servants shall request the Standing Agency of the CPV Committee of the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam to consider issuing decisions on specific personnel appointment and send appointment recommendation dossiers to the Ministry of Home Affairs of Vietnam for appraisal.

Article 33. Procedures for appointing civil servants to leadership and management positions under management of Ministries, central authorities, and local authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Leadership collectives and local committees of agencies, organizations, and units wishing to appoint civil servants to leadership/management positions shall request guidelines in writing from competent authorities, specifying the number of positions/titles requiring consolidation, personnel sources to be appointed, and fields and tasks to be appointed;

b) After receiving the request, within 15 working days, appointing authorities shall consider issuing decisions on appointment guidelines, specifying the personnel sources to be appointed and other contents (if any);

c) After receiving written consent to the appointment guidelines, within 30 working days, agencies, organizations, and units shall complete the personnel procedures as prescribed by regulations. Where the mentioned entities fail to complete the personnel procedures, they shall submit reports to the appointing authorities for assessment and direction.

2. Implementation of appointment procedures for internal personnel sources:

The appointment procedure for internal personnel sources includes 5 steps; conferences may only be carried out when at least two-thirds of the convened participants are present.

The rate of nomination votes shall be calculated based on the number of present invitees. Votes on nomination of personnel to be appointed in steps 2, 3, 4, and 5 shall be issued by the conference organization board, bearing the official seal of the agency, organization, or unit, or the direct signature of the presiding officer in cases where no official seal is available. The content of the conference and the vote counting results at these steps must be recorded in the meeting minutes. The number of nomination votes shall be prepared based on the number of convened participants and distributed based on the number of attendees present. Representatives of advisory agencies or departments for personnel and organization may participate in the mentioned steps, but they shall not cast any vote (except in cases where they are part of the voting members).

The convened participants shall comply with this Clause.

a) Step 1: First leadership collective conference

Based on the appointment guidelines and task requirements of the agency, organization, or unit, and the personnel sources in the planning, the presiding officer and the leadership collective review and reach consensus on the structure, standards, conditions, and personnel procedures; review the list of all persons in the planning for internal personnel sources (including personnel in the planning for equivalent positions/titles or higher); review the results of the assessment of each individual in the planning and approve the list of personnel meeting the prescribed standards and conditions for nomination in the subsequent step. The list of nominated personnel must meet the standards and conditions prescribed by the regulations of the CPV and the law and conform to the appointment guidelines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Step 2: Expanded leadership collective conference

The head presents the personnel appointment orientation for discussion at the conference and proceeds with the nomination of personnel by secret ballot.

Composition: Leadership collective as prescribed in Point a of this Clause; standing agency of the local committee of the same level (for CPV organizations at a level higher than the grassroots-level) or local committee of the same level (for grassroots-level CPV organizations) of the agency, organization, and unit; heads of subordinate units and affiliates (if any).

Nomination and selection principles: Each attendee shall nominate 1individual for 1 position/title. A nominee who receives more than 50% of the nomination votes shall be selected. Where no nominee receives more than 50% of the votes, all nominees who receive 30% or more of the votes shall be selected for nomination in the subsequent step. Where no nominee receives at least 30% of the votes, the conference shall not proceed to the subsequent step, and a report shall be submitted to the competent authority for assessment and direction.

The vote counting results shall not be disclosed at this conference.

c) Step 3: Second leadership collective conference

The leadership collective conducts discussions and nominates nominees by secret ballot based on the personnel nomination results from step 2.

Composition: Comply with step 1.

Nomination and selection principles: Each attendee shall nominate 1 individual for 1 position or title among the nominees nominated in step 2, or nominate another individual who meets the prescribed standards and conditions. A nominee who receives more than 50% of the nomination votes shall be selected. Where no nominee receives more than 50% of the votes, all nominees who receive 30% or more shall be selected for the subsequent step. Where no nominee receives at least 30% of the votes, the conference shall not proceed to the subsequent step, and a report shall be submitted to the competent authority for assessment and direction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The vote counting results shall be disclosed at this conference.

d) Step 4: Key cadre conference

Key cadres have their opinions solicited according to the list of nominated personnel in step 3.

Composition: Expanded leadership collective as prescribed in Point b of this Clause; heads of socio-political organizations of the agency, organization, or unit (if any); deputy heads of heads of subordinate and affiliated agencies, organizations, and units (if any).

Where the appointment involves civil servants in leadership/management positions at constituent units, or within an agency, organization, or unit with subordinate or affiliated units with fewer than 30 persons, or within an agency, organization, or unit without any affiliated or subordinate unit, all civil servants of such agency, organization, or unit shall participate.

Procedure for soliciting opinions: Announce the list of personnel nominated in step 3; provide a summary of their personal background, education, work history, and declaration of property and income as prescribed by the law; assess and evaluate their strengths, weaknesses, development potential, and expected job assignments.

Attendees shall write or check their nomination votes (signatures may be included or omitted). The vote counting results shall not be disclosed at this conference.

dd) Step 3: Third leadership collective conference

Before convening the conference, the agency, organization, or unit must send a written request to the local committee of the same level to provide written assessments and evaluations on the personnel; conduct verification and conclusions on arising issues (if any) concerning the personnel.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Composition: Comply with step 1.

Implementation procedures: Based on the written assessments and evaluations of the local committee of the same level, voting results from other conferences, results of the verification, and conclusion of arising issues (if any) concerning the personnel recommended for appointment, the leadership collective shall discuss and vote on the personnel by secret ballot.

Selection principles: A nominee who receives more than 50% of the nomination votes shall be selected for appointment recommendation. Where 2 nominees receive equal votes, both over 50%, the head shall consider selecting the nominee to be recommended for appointment and report all differing opinions to the competent authority for assessment and direction.

The head of the agency, organization, or unit shall issue an appointment decision within his/her jurisdiction or request the competent authority to consider issuing the decision as prescribed by regulations.

3. Implementation of appointment procedures for external personnel sources:

Where personnel are proposed to be mobilized and appointed by a competent authority from personnel sources outside the agency, organization, or unit, or are proposed by the agency, organization, or unit (from external sources), the advisory agency or department for personnel and organization of the competent authority shall carry out the following 3 steps:

Step 1: Exchange and solicit opinions from the leadership collective of the agency, organization, or unit where the appointment is expected regarding the appointment guidelines.

Step 2: Exchange and solicit opinions from the leadership collective where the personnel are working regarding the appointment guidelines. The leadership collective where the personnel are working shall conduct voting.

Any individual recommended for appointment must receive more than 50% of the nomination votes (based on the total convened participants). Where exactly 50% is achieved, the head shall assess and make the decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Meet with the individual expected to be appointed to discuss the work requirements.

Step 3: Take charge and cooperate with relevant agencies, organizations, or units in conducting personnel appraisal and preparing and presenting a written statement to the competent authority for assessment and decision.

Where the personnel meet the prescribed standards and conditions, but the agency, organization, or unit (where they are working or where the appointment is expected) or the personnel to be appointed have different and inconsistent opinions, the advisory agency or department for personnel and organization shall report and present all differing opinions to the competent authority for assessment and decision.

The head of the agency, organization, or unit shall issue an appointment decision within his/her jurisdiction or request the competent authority to consider issuing the decision.

4. Based on specific conditions of agencies and organizations, the Ministers, Directors of ministerial agencies, heads of organizations established by the Government of Vietnam and Prime Minister of Vietnam that are not public service providers, and Presidents of People’s Committees of provinces and cities shall stipulate the authority, appointment procedures, and responsibility for organizing meeting following the prescribed steps; decide specific participants for each step in the procedures for appointing leadership/management positions under their management, ensuring conformity with the principles prescribed by competent authorities, this Decree, and relevant regulations.

Article 34. Appointment in other cases

1. Appointment in the event of merger, consolidation, division, reorganization, or conversion of organizational models:

a) Where the civil servant’s current position in the former agency, organization, or unit is equivalent to or higher than the position to be assumed in the new agency, organization, or unit, the competent authority shall, based on the civil servant’s qualities, capacity, and reputation, assess and decide the appointment without carrying out the appointment procedures as prescribed by regulations; the term of office shall be calculated according to the new appointment decision;

b) Where the agency, organization, or unit is renamed without changing its organizational model, the competent authority shall decide to change the title according to the corresponding new job position; the term of office shall be calculated according to the previous appointment decision; the appointment procedures shall not be carried out and no appointment dossier shall be prepared as prescribed by regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Where the new agency, organization, or unit has yet to have a leadership collective, or where the current agency, organization, or unit where the civil servant works no longer has a leadership collective, the appointing authority shall, based on the approved scheme and statements of the advisory agency or department for personnel and organization, obtain consensus within the standing agency of the local committee of the same level (for CPV organizations above the grassroots level) or the local committee of the same level (for grassroots-level CPV organizations) before issuing the appointment decision.

a) Appointment of the head or deputy head of a newly established agency, organization, or unit;

b) Where the appointment procedures are carried out but, at the same time, the agency, organization, or unit has only one leader (either the head or deputy head), or in the case of appointing the head of an agency, organization, or unit;

c) Where the appointment procedures are carried out but, at that time, the internal leadership of the agency, organization, or unit lacks unity or has multiple persons committing violations, making the appointment procedures lacking in objectivity;

d) Where, due to natural disasters, accidents, or other force majeure reasons, the agency, organization, or unit no longer has any leader or manager.

Relevant procedures shall comply with Article 33 of this Decree.

3. Where the agency, organization, or unit has yet to consolidate its leadership position or where the head has been absent for an extended period, to ensure the adequate implementation of the responsibilities and entitlements of the head and regular activities of the agency, organization, or unit, the appointing authority shall consider deciding to assign acting authority to the deputy head of that agency, organization, or unit, except as otherwise decided by the competent authority. The acting period shall not be included in the term of office when officially appointed.

4. Where Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, organizations established by the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam that are not public service providers, and People’s Committees of provinces and cities conduct pilot implementation of the regulations on probationary leadership and management positions; pilot assignment of rights and responsibilities to heads in the appointment of deputy heads (internal or external personnel sources) and in the appointment or dismissal of heads of agencies, organizations, and units at the administrative level directly under their management following the guidelines of the CPV, the implementation procedures shall comply with competent authorities’ guidance.

Article 35. Appointment dossiers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Statement on the appointment signed by the head of the agency, organization, or unit (for cases submitted to a higher authority for appointment decision); or signed by the head of the advisory agency or department for personnel and organization (for cases where the appointment decision is made by the head of the agency, organization, or unit).

2. Conference minutes and consolidated vote counting results, enclosed with the vote-counting minutes, from each step of the appointment procedures.

3. Curriculum vitae declared by the individual following the prescribed form with a 4x6 color photograph affixed and confirmed and stamped by the direct managing agency; the photograph must be taken within 6 months prior to dossier submission.

4. Self-assessment report on the last 3 years of work.

5. Assessment and evaluation of the party cell or CPV committee of the current agency; assessment and evaluation for the last 3 years from the leadership collective of the agency, organization, or unit on ethical qualities, lifestyle, sense of organizational discipline, internal solidarity, working capacity, implementation results of assigned tasks (specifying the specific products and achievements), shortcomings, deficiencies, violations (if any), reputation, and development prospects.

6. Evaluation of the party cell executive where the individual resides, regarding both the individual and his/her family. Where the individual’s residence differs from the family’s residence, evaluation must be obtained from the party cell executives at both locations.

7. Conclusion on the political standards by the competent local committee as prescribed by the regulations of the Politburo of Vietnam on the protection of the CPV’s internal politics.

8. Declaration of assets and income as prescribed by regulations.

9. Copies of diplomas and certificates as required by the standards for the appointed title. For diplomas or certificates issued by foreign educational institutions or by domestic educational institutions in association with foreign educational institutions, recognition shall be carried out in compliance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the components of the dossier prescribed in this Clause have been approved by competent authorities and stored in national databases, they may substitute for the corresponding physical copies.

Section 4. REAPPOINTMENT AND EXTENSION OF TERM OF LEADERSHIP OR MANAGEMENT POSITIONS

Article 36. Time, period, and principles of reappointment or extension of term of leadership or management positions

1. When the term of office of a civil servant holding a leadership or management position expires, the competent authority or organization shall carry out the procedures for considering reappointment or extending the term of such position. Where the procedures for reappointment or extension have yet to be implemented as prescribed in Clause 5 of this Article, or where the procedures have been implemented but new circumstances arise, so that upon the expiry of the term of office there is still no decision on reappointment or extension, the appointing authority shall issue a written notice to inform the relevant agency, organization, unit, and the civil servant concerned.

2. If, at the time the appointment term expires, a civil servant holding a leadership or management position has fewer than 5 years until reaching retirement age and is reappointed, the new term of office shall last until the statutory retirement date.

Where fewer than 2 years remain until the statutory retirement date, the appointing authority may, if the civil servant fully satisfies the prescribed standards and conditions, decide to extend the term of office until the statutory retirement date.

3. A decision on reappointment or extension of the term of leadership or management positions must be issued at least 1 working day before the appointment term expires.

If, due to objective reasons, the decision on reappointment or extension of the term of the leadership or management position is signed after the expiry date of the appointment term, the term stated in the new decision shall be counted from the expiry date of the appointment term specified in the previous decision and must be clearly specified therein.

4. Where the appointment term of a civil servant holding a leadership or management position expires and no decision on reappointment or extension has been issued by the competent authority, that person shall not perform the duties, tasks, and authority of the current leadership or management position. In that case, the implementation of such duties, tasks, and authority shall be considered and decided by the appointing authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The civil servant holding the leadership or management position is under disciplinary action, investigation, prosecution, or trial;

b) The civil servant holding the leadership or management position is on an overseas study or work assignment for 3 months or more as assigned by a competent agency or organization;

c) The civil servant holding the leadership or management position is undergoing inpatient medical treatment for 3 months or more at a health establishment, or is on maternity leave.

6. If the appointment term of a civil servant holding a leadership or management position expires while he/she is under a disciplinary action but is not subject to dismissal or resignation under the regulations of the CPV and the law, the appointing authority shall, based on task requirements, discuss and consider his/her qualities, capacity, and reputation, the reasons and motives for violations, the nature and severity of impacts, and the results of remedial actions (if any) before deciding on reappointment or extension.

7. Where a civil servant holding a leadership or management position is not reappointed, the competent authority shall consider deciding to assign him/her to another position, following the principle that he/she shall not be assigned a position equivalent to or higher than the one he/she previously held.

Article 37. Reappointment standards and conditions

1. Successfully fulfilling tasks during the term of the leadership or management position.

2. Meeting the standards for the leadership or management title as prescribed by the competent authority at the time of reappointment.

3. Ensuring that the agency or organization has a need for the leadership or management position.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Not falling under any statutory prohibitions on holding the position.

Article 38. Authority to decide on reappointment or extension of term of leadership and management positions until retirement age

Any appointing authority shall also be competent to carry out the reappointment or extension of the term of leadership and management positions.

Article 39. Reappointment procedures

1. No later than 90 days before the expiry of the appointment term, the appointing authority shall issue a notice to commence the reappointment procedures for the civil servant.

2. The civil servant shall prepare and submit a self-assessment report on the implementation of responsibilities and tasks during his/her term of office to the appointing authority.

3. A conference of key cadres shall be held to solicit opinions on the reappointment

Composition: Comply with step 4 of the procedures for appointing civil servants to leadership or management positions.

Implementation procedures: The civil servant under consideration for reappointment presents his/her self-assessment report on the implementation of responsibilities and tasks during the term of office; the conference provides opinions and votes by secret ballot.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The head of the agency, organization, or unit directly employing the civil servant shall assess, evaluate, and propose the reappointment.

5. The leadership collective of the agency, organization, or unit shall discuss and vote on the personnel:

Composition: Comply with Point dd Clause 2 Article 33 of this Decree (step 5).

Implementation procedures:

The results of the vote carried out at the conference of key cadres are analyzed. The civil servant recommended for reappointment must receive more than 50% of the votes (based on the total number of convened participants at the conference of key cadres); if exactly 50%, the head shall decide; if less than 50%, the matter is reported to the competent authority for further consideration and decision on the continuation of the procedures.

Any arising issues are verified and concluded (if any).

Written opinions are solicited from the local committee at the same level regarding the civil servant recommended for reappointment.

The leadership collective discusses, assesses, evaluates, and votes on the personnel by secret ballot. The candidate recommended for reappointment must receive more than 50% of the nomination votes of the leadership collective; if exactly 50%, the head shall decide within his/her jurisdiction or present the matter to the competent authority for consideration and decision; if less than 50%, a full report on differing opinions must be prepared for the competent authority’s consideration and decision.

The head of the agency, organization, or unit issues the reappointment decision within his/her jurisdiction or requests the competent authority to consider issuing the decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. No later than 90 days before the expiry of the appointment term, the extending authority shall issue a notice to commence the consideration for extending the civil servant’s term of leadership or management position until the retirement age.

2. The civil servant shall prepare and submit a self-assessment report on the implementation of responsibilities and tasks during the term of office to the extending authority.

3. The head and the leadership collective of the agency or organization shall discuss and consider the extension. If the civil servant still has sufficient health, reputation, and meets the task requirements, a vote shall be commenced by secret ballot.

Any candidate recommended for extension of the term of a leadership or management position must receive more than 50% of approval votes from the leadership collective; if exactly 50%, the head shall decide and report differing opinions to the competent authority for consideration and decision.

The head of the agency or organization shall issue the decision within his/her jurisdiction or request the competent authority to consider deciding the civil servant’s extension of the term of the leadership or management position until retirement age.

Article 41. Dossiers for reappointment or extension of term of leadership and management positions until retirement age

1. The dossier for reappointment shall comply with Article 35 of this Decree, with the self-assessment report covering the entire term. For conclusions on political standards, if new circumstances arise that change the previous conclusion, an updated conclusion from the competent local committee is required.

2. The dossier for extension of the term of the leadership or management position until retirement age includes:

a) Statement on the request for extension of the leadership or management position until retirement age signed by the head of the agency or organization (if the matter is presented to a superior competent authority for decision) or by the head of the advisory agency for personnel and organization (if within the agency head’s jurisdiction);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Self-declared personal curriculum vitae, completed following the prescribed form, confirmed by the direct managing agency, with a 4x6 color photograph affixed and taken within the last 6 months;

d) Self-assessment report on the implementation of responsibilities and tasks during the term of office;

dd) For conclusions on political standards: If new circumstances arise that change the previous conclusion, an updated conclusion from the competent local committee is required;

e) Evaluation of the party cell executive where the civil servant resides, regarding both the civil servant and his/her family. Where the civil servant’s residence differs from the family’s residence, evaluation must be obtained from the party cell executives at both locations;

g) Declaration of assets and income following the prescribed form;

h) Health certificate issued by a competent health establishment within the last 6 months.

Where the components of the dossier prescribed in Clause 2 of this Article have been approved by competent authorities and stored in national databases, they may substitute for the corresponding physical copies.

Section 5. TRANSFER OF CIVIL SERVANTS IN LEADERSHIP OR MANAGEMENT POSITIONS

Article 42. Subjects and scope of transfer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Civil servants in leadership or management positions who are included in the planning of the agency or organization;

b) Civil servants in leadership or management positions holding head-level positions who, under regulations, may not serve more than two consecutive terms in the same administrative division or agency;

c) Civil servants in leadership or management positions who, under regulations, must not be locals.

2. Based on task requirements, planning, and plans to employ civil servants, civil servants in leadership or management positions shall be transferred within the system of agencies of the Communist Party of Vietnam, the State, the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations.

3. The titles subject to transfer shall comply with the guidelines of the CPV and the competent authorities.

Article 43. Transfer standards and conditions

1. Having a firm political stance/ideology and good ethical quality.

2. Having adequate professional qualifications, political theory knowledge, working capacity, and development prospects.

3. Meeting the prescribed criteria and conditions for the position to be assumed after the transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Having a health certificate issued by a competent health establishment within the last 6 months.

Article 44. Authority and responsibilities for implementing transfers

1. The authority to decide on the transfer shall comply with the regulations on cadre management delegation of the CPV and the law.

2. Implementation responsibilities:

a) The authority competent to decide the transfer shall lead and direct the development of transfer plans and the assignment of work to civil servants after the transfer; carry out the procedures for ensuring democracy, publicity, and transparency; inspect, supervise, and handle violations; manage and provide annual assessments/evaluations for transferred civil servants; conduct preliminary and final reviews on the transfer of civil servants in leadership or management positions;

b) The sending agency shall assess and evaluate the civil servant proposed for transfer; cooperate with relevant agencies in the management, supervision, and maintenance of regular contact with the transferred civil servant; receive, arrange, or propose arrangements for the civil servant after the transfer;

c) The receiving agency shall strictly comply with the transfer decision of the competent authority; arrange work and create a favorable environment and conditions for the transferred civil servant to make full use of his/her capacity and strengths; manage and assess the transferred civil servant during the transfer period; cooperate with relevant agencies in proposing arrangements and utilization of the civil servant after the transfer;

d) The transferred civil servants shall strictly comply with the regulations, rules, and assignments of the competent authority, the sending agency, and the receiving authority; cultivate, train, make use of his/her capacity and strengths, and strive to complete assigned tasks successfully; be subject to inspection and supervision, and submit periodic or irregular reports as required by the managing agency; maintain contact with the sending agency;

dd) The advisory agency or department for personnel and organization of the agency, organization, or unit shall take charge and cooperate with relevant agencies in providing consultancy and developing transfer plans; assess, evaluate, and propose arrangements for the civil servant before and after the transfer; provide consultancy on the preliminary and final reviews of the transfer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Transfer plans

1. Based on the planning, task requirements, and capacity and strengths of the civil servants, the competent authority shall develop a plan to transfer civil servants in leadership or management positions under its management or submit it to the authority competent to decide the transfer for approval. The transfer plan includes:

a) Number, needs, positions, and titles subject to the transfer;

b) Form of transfer;

c) Transfer location;

d) Transfer period;

dd) Necessary regulations and policies to ensure implementation;

e) Expected scheme to arrange civil servants after the transfer;

g) Start time for implementing the transfer plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 46. Transfer procedures

1. Step 1: Propose guidelines:

Based on the need to transfer civil servants in leadership or management positions as determined by the competent authority, the advisory agency or department for personnel and organization shall review and assess the leadership and management personnel of the agency or organization, and develop and submit a transfer plan to the competent authority for assessment and guidelines.

2. Step 2. Propose personnel to be transferred:

Based on the guidelines of the competent authority, the advisory agency for personnel and organization shall notify relevant administrative divisions, agencies, and organizations to recommend personnel for transfer.

3. Step 3: Prepare personnel for transfer:

a) The advisory agency or department for personnel and organization shall consolidate proposals of administrative divisions, agencies, organizations, and units; review the standards, criteria, expected location, titles, and personnel to be transferred;

b) The advisory agency or department for personnel and organization or the competent authority shall send written requests for assessments and evaluations on the personnel to be transferred to the local committee and the agency, organization, or unit employing the civil servants regarding their ethical qualities, lifestyle, working capacity, reputation, work history, strengths, and shortcomings; make conclusions on political standards in compliance with the regulations of the CPV and submit reports to the competent authority for consideration and decision on cadre transfer.

4. Step 4: Discuss with relevant agencies and the civil servants to be transferred:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A meeting with the civil servants to be transferred shall be held to disseminate the purposes and transfer requirements, understand their thoughts and aspirations, and determine their responsibilities.

5. Step 5: Implement the transfer;

a) The advisory agency or department for personnel and organization shall request the competent authority to consider deciding the transfer;

b) The competent authority shall lead and direct the implementation of the transfer decision;

c) The competent authority shall cooperate with relevant agencies in inspecting, supervising, handling violations, managing, assessing, and evaluating the transferred civil servants during the transfer period;

d) The sending agency shall cooperate with relevant agencies in assigning, arranging, and implementing policies for the civil servants after the transfer, and request the competent authority to consider issuing decisions.

Article 47. Dossiers on transferred civil servants

Dossiers on transferred civil servants shall comply with the regulations applicable to appointment dossiers as prescribed in Article 35 of this Decree.

Article 48. Transfer period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 49. Assessment and evaluation of transferred civil servants

1. The local committee, CPV organization, leadership collective, and head of the receiving agency shall conduct annual assessments and evaluations or as requested by the competent authority for the transferred civil servants, submit reports to the competent authority as prescribed by regulations, and at the same time, send such reports to the sending agency and the advisory agency for personnel and organization for cooperation and monitoring in compliance with regulations.

2. Upon completion of the transfer period or when proposing an arrangement of another position:

a) The transferred civil servant shall conduct a self-assessment of his/her work process during the transfer period.

b) The leadership collective and the local committee of the receiving agency shall assess and evaluate the transferred civil servant during his/her work at the administrative division, agency, organization, or unit;

c) The authority competent to decide the transfer shall conduct assessments and evaluations.

3. The local committee, CPV organization, and leadership collective of the agency, organization, or unit shall assume responsibility before the competent authority for their assessments, evaluations, and conclusions on the transferred civil servant.

Article 50. Arrangement of civil servants after transfer

1. The consideration of assessment and arrangement of civil servants after the transfer shall be based on the requirements for personnel work, task requirements, actual situations, work results, capacity, and strengths of the transferred civil servants, in association with the implementation of political tasks of the administrative division, agency, organization, or unit and the results of the assessment and evaluation of the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 51. Benefits and policies for transferred civil servants

1. Where the position-based allowances of the new position are lower than the position-based allowances received before the transfer, the transferred civil servant shall have his/her current position-based allowances retained during the transfer period.

2. Any transferred civil servant working in mountainous areas, border areas, islands, remote areas, areas of ethnic groups, and areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions shall be entitled to preferential benefits and policies as prescribed by the law.

3. Transferred civil servants shall be entitled to policies on the arrangement of official housing, travel support, living expenses, and other policies (if any).

4. Transferred civil servants with particularly outstanding achievements (with initiatives or specific work products recognized by the competent authority) shall be considered for early salary increases as prescribed by the law and given priority when being considered for work arrangement after the transfer.

Section 6. RESIGNATION AND DISMISSAL OF CIVIL SERVANTS IN LEADERSHIP OR MANAGEMENT POSITIONS AND SUSPENSION OF CIVIL SERVANTS

Article 52. Resignation of civil servants in leadership or management positions

1. Consideration of resignation for a civil servant in a leadership or management position shall be carried out in the following cases:

a) The civil servant voluntarily resigns from his/her position;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The civil servant lets the agency, organization, or unit under his/her management or supervision commit serious violations;

d) The civil servant receives more than 50% but not more than two-thirds of low confidence votes at the vote of confidence session as prescribed by the competent authority;

dd) Other legitimate reasons.

2. Resignation shall not be considered for a civil servant in a leadership or management position falling into one of the following cases:

a) The civil servant is currently in charge of tasks of national defense and security, crucial and classified tasks, or prevention/preparation and control/management of natural disasters and epidemics, where the resignation will seriously affect the common benefits of the CPV and the State;

b) The civil servant is under inspection, prosecution, investigation, indictment, or trial.

3. Resignation procedures:

a) A civil servant in a leadership or management position submits a resignation letter;

b) No later than 10 working days from the date of receiving the resignation letter, the advisory agency or department for personnel and organization, or the head of the agency, organization, or unit where the civil servant is working, shall discuss with the civil servant and submit a report to the appointing authority for consideration and decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Where a civil servant does not submit a resignation letter, but he/she falls into one of the cases prescribed in Point b, Point c, or Point d Clause 1 of this Article, the competent authority shall consider arranging another suitable position for such civil servant.

5. Where a civil servant has a resignation letter that has yet to be approved by the head of the agency, organization, or unit where he/she works or by the competent authority, he/she shall continue to implement the assigned responsibilities, tasks, and entitlements.

6. Resignation consideration dossier:

a) Resignation letter;

b) Statement of the advisory agency or department for personnel and organization;

c) Other relevant documents.

7. Where a resigned civil servant, who previously held a leadership or management position, wishes to continue working, the competent authority shall, based on the civil servant’s capacity, ethics, and experience, consider arranging a position in conformity with the task requirements of the agency, organization, or unit and submit a report to a relevant competent authority for consideration and decision.

Article 53. Dismissal of civil servants in leadership or management positions

1. Consideration of dismissal for a civil servant in a leadership or management position shall be carried out in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The civil servant receives more than two-thirds of low confidence votes at the vote of confidence session as prescribed by the competent authority;

c) The civil servant is classified as failing to complete assigned tasks;

The competent authority concludes that the civil servant has shown signs of ideological, ethical, or lifestyle degradation; engaged in “self-evolution” or “self-transformation”; violated prohibitions applicable to CPV members; failed to fulfill the responsibility of setting an example, negatively affecting the reputation of himself/herself and his/her agency, organization, or unit.

dd) The civil servant is concluded by the competent authority to have violated the political standards as prescribed by regulations on the protection of the CPV’s internal politics, to the extent that dismissal is required;

e) The civil servant, who is also the head, lets the agency, organization, or unit under his/her management and supervision commit very serious corruption or negative acts;

g) Other cases as prescribed by the law.

2. Dismissal procedures:

a) When there are sufficient grounds for dismissal of the civil servant in the leadership or management position as prescribed in Clause 1of this Article, within 10 working days, the advisory agency or department for personnel and organization shall discuss with the civil servant and request the competent authority to consider issuing a decision;

c) No longer than 10 working days from the date of receiving the proposal, the competent authority shall consider issuing a decision on the dismissal. In necessary cases, due to objective reasons, this period may be extended, but no more than 15 working days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. After the civil servant in the leadership or management position is dismissed, the competent authority shall consider arranging another position in conformity with the task requirements of the agency or unit; the civil servant shall comply with the assignment decision of the competent authority. Where the dismissal of the civil servant in the leadership or management position is due to being classified as failing to complete tasks, the competent authority shall terminate his/her employment as prescribed by the law.

Article 54. Resignation or dismissal consideration dossiers

1. Statement of the advisory agency for personnel and organization.

2. Relevant documents, such as the decision, written conclusion, opinion of the competent authority, and application of the civil servant.

3. Conference minutes and vote-counting minutes.

Article 55. Benefits and policies for civil servants in leadership or management positions who resign or are dismissed

1. Where a resigned civil servant, who previously held a leadership or management position, wishes to continue working, the competent authority shall consider arranging another position suitable for the civil servant’s capacity, strengths, qualifications, expertise, and training. The work arrangement for a civil servant who resigns after being disciplined shall comply with the regulations of the competent authority.

2. Where a resigned civil servant, who previously held a leadership or management position, continues working, he/she shall:

a) Be entitled to retention of the current leadership allowances until the end of his/her term of office for cases of resignation under Point a, Point b, or Point dd Clause 1 Article 52 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A dismissed civil servant in a leadership or management position shall not be entitled to position-based allowances from the date of the dismissal decision. Where the dismissed civil servant wishes to continue working, the competent authority shall consider arranging another professional position (neither leadership nor management) and assigning the civil servant to the appropriate pay grades for civil servants in conformity with the job position.

4. After resignation or dismissal, if the civil servant voluntarily applies for retirement or resignation, the matter shall be handled in compliance with current regulations.

Article 56. Suspension of civil servants

1. A civil servant may be suspended in the following cases:

a) Committing violations concerning ethical qualities or lifestyle that cause negative impacts, public outrage, and negatively affect the reputation of specific organizations or individuals;

b) Engaging in harassment, corruption, or causing difficulties for citizens, enterprises, agencies, or organizations during the implementation of official duties;

c) Deliberately delaying, evading responsibility, or failing to implement work under his/her jurisdiction based on the assigned tasks and functions;

d) Being considered for disciplinary actions but intentionally failing to comply with the competent authority’s requirements during the review or handling of his/her violations or abusing his/her positions, entitlements, or influence to obstruct the review and handling; or if continuing to work may hinder the review or disciplinary action;

Having been subject to CPV disciplinary actions and awaiting review and handling of his/her position of authority, where continuing to work will negatively affect the operations of the agencies, organizations, or units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Other cases as prescribed by the law or proposed by competent agencies.

2. Authority to decide suspension:

a) For a civil servant in a leadership or management position, the head of the appointing and managing authority shall act in compliance with the regulations of the competent authority;

b) For a civil servant not in a leadership or management position, the head of the agency, organization, or unit employing the civil servant shall decide.

3. The suspension period shall not exceed 15 working days; in complicated cases, the period may be extended, but not beyond 15 working days. For cases prescribed in Point e Clause 1 of this Article, the suspension period shall comply with the proposal of the competent authority.

A suspension decision shall automatically cease to have effect upon the expiry of the suspension period.

4. Suspension procedures:

a) No later than 2 working days from the date of determining grounds for the suspension, the advisory agency or department for personnel and organization shall submit a report and request the head to issue a suspension decision;

b) No later than 2 working days from the date of receiving the proposal of the advisory agency or department for personnel and organization, the head shall issue the suspension decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The suspension decision and the decision to terminate the suspension decision (if any) must be announced in the agency, organization, or unit employing the civil servant and sent to relevant agencies, organizations, and individuals.

5. Regulations concerning suspended civil servants:

a) Suspended civil servants shall implement specific rights and responsibilities as prescribed by regulations of the competent authority;

b) The suspension decision is the ground for classifying the civil servant as failing to complete tasks for that working year.

6. Benefits and policies for suspended civil servants:

a) During the suspension period, if not yet disciplined, the civil servant shall receive 50% of his/her current monthly salary, including the salary based on the pay grades, seniority allowances beyond the salary cap, professional seniority allowances, and retained salary difference coefficients (if any);

b) Civil servants in leadership or management positions subject to suspension shall be suspended from their positions and shall not receive leadership allowances;

c) Civil servants appointed to term-based work at overseas Vietnamese representative missions who are suspended shall receive 50% of their current living allowances;

d) Civil servants not disciplined or concluded as wrongfully accused shall be paid the remaining 50% of their monthly salaries as prescribed in Point of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

DISMISSAL/RESIGNATION AND RETIREMENT OF CIVIL SERVANTS

Section 1. DISMISSAL/RESIGNATION OF CIVIL SERVANTS

Article 57. Authority and procedures for handling dismissal/resignation

1. The head of the agency managing civil servants or the agency employing civil servants that has been delegated recruitment authority as prescribed in Article 7 of this Decree shall decide the dismissal/resignation or authorize the decision on dismissal/resignation for civil servants.

2. Procedures for handling the resignation of a civil servant who voluntarily applies for resignation:

a) The civil servant who voluntarily applies for resignation shall submit an application to the managing agency or the agency delegated or authorized to handle resignation;

b) No later than 30 days from the date of receiving the civil servant’s application, if agreeing to the resignation, the head of the managing agency or the delegated/authorized agency shall issue a resignation decision for the civil servants; if not agreeing, reply and explain in writing as prescribed in Point c of this Clause;

c) Reasons for not processing a resignation application from a civil servant:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The civil servant has yet to complete the required service period as committed to the recruiting agency or organization;

The civil servant has yet to complete the settlement of money and assets under his/her responsibility or the agency or organization;

Due to the work requirements of the agency or organization, or because a replacement has not yet been arranged;

Other reasons as prescribed by the law and regulations of the competent authority.

3. Procedures for handling the dismissal of a civil servant:

Within 30 days from the date of obtaining the monitoring, assessment, and classification results of the civil servant, the head of the managing agency or the delegated/authorized agency shall issue a dismissal decision for any civil servant who fails to fulfill his/her tasks or fails to meet the task requirements. Before being dismissed, the civil servant shall complete the settlement of money or assets under his/her responsibility for the agency or organization (if any). Where the civil servant deliberately fails to complete the settlement, the competent authority shall still issue a dismissal decision, and the handling of the outstanding amounts shall comply with the law.

Article 58. Benefits and policies for civil servants who voluntarily apply for resignation or are dismissed

1. A civil servant who voluntarily applies for resignation shall be entitled to severance allowances as follows:

a) An allowance equal to 3 months of his/her current salary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Retention of the period of compulsory social insurance contributions or a lump-sum social insurance payment as prescribed by the law on social insurance.

2. The current salary refers to the monthly salary in the month immediately preceding the date of resignation, including salary based on the pay grade, position-based allowances, seniority allowances beyond the salary cap, professional seniority allowances, and retained salary difference coefficients (if any) as prescribed by the law on salaries.

3. For cases where the total working period before resignation is from 6 months to less than 12 months, the allowance shall be equal to 1 month of the current salary.

4. A civil servant who has received a retirement notice or falls under the cases of payroll downsizing or dismissal as prescribed by the law shall not be eligible for the severance allowances prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 59. Working period counted for severance allowances

1. The working period counted for severance allowances is the total number of years of service with compulsory social insurance contributions (if service is discontinuous, periods may be aggregated) for which the civil servant has yet to receive allowances or demobilization allowances, including:

a) Working period in agencies, organizations, or units of the Communist Party of Vietnam, the State, the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations;

b) Working period in the People’s Army or the People’s Public Security Force;

c) Working period in associations assigned by the CPV or the State to implement tasks under the staff position targets assigned by competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Period of paid leave as prescribed by labor laws;

e) Period of leave for sickness, maternity, occupational accidents, occupational diseases, or convalescence and health rehabilitation as prescribed by the law on social insurance;

g) Period of being subject to disciplinary action or criminal prosecution but later determined by competent agencies or organizations to have been wrongfully accused;

h) Suspension period as prescribed by competent authorities.

2. For the working periods specified in Clause 1 of this Article, any odd month shall be counted as follows:

a) Less than 3 months shall not be counted;

b) From full 3 months to full 6 months shall be counted as 1/2 year of service;

c) From over 6 months to 12 months shall be counted as 1 year of service.

Article 60. Funding sources for severance allowances

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. RETIREMENT OF CIVIL SERVANTS

Article 61. Authority and retirement date

1. The person competent to handle resignation/dismissal as prescribed in Article 57 of this Decree shall have the authority to approve retirement.

2. The retirement date of a civil servant shall comply with the labor law and the social insurance law unless otherwise prescribed by competent authorities.

3. The retirement date may be postponed in one of the following cases:

a) For no more than 1 month in cases where the retirement date coincides with the Lunar New Year holiday; where the civil servant’s spouse, parent (or spouse’s parent), or child has passed away or has been declared missing by the court; or where the civil servant and his/her family suffer from damage caused by natural disasters, enemy-inflicted destruction, or fire;

b) For no more than 3 months in cases where the civil servant suffers from a serious illness or accident, with hospital certification;

c) For no more than 6 months in cases where the civil servant is under treatment for a disease included in the list of long-term treatment diseases promulgated by the Ministry of Health of Vietnam, with hospital certification.

4. If a civil servant falls under multiple cases specified in Clause 3 of this Article, the postponement shall be applied according to the case with the longest permissible postponement period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The extension of the working period for civil servants with high professional qualifications and extensive practical experience who have reached the statutory retirement age shall comply with relevant laws.

Article 62. Retirement notice

6 months before the retirement date as prescribed in Article 61 of this Decree, the person competent to approve retirement shall issue a written notice of the retirement date to the civil servant, following Form No. 02 enclosed with this Decree.

Article 63. Retirement decision

1. 3 months before the retirement date as prescribed in Article 61 of this Decree, the person competent to approve retirement shall issue a retirement decision, following Form No. 3 enclosed with this Decree.

2. Based on the retirement decision prescribed in Clause 1 of this Article, the managing agency or agency delegated or authorized to manage civil servants shall cooperate with the social insurance organization in implementing relevant procedures for the civil servant to be entitled to social insurance benefits before retirement.

3. Any civil servant eligible for retirement shall hand over documents and ongoing work to the assigned successor before the retirement date specified in the retirement decision.

4. From the retirement date specified in the retirement decision, the civil servant shall officially retire and receive social insurance benefits as prescribed by regulations.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. Contents of civil servant management

1. Promulgation, submission of requests to competent authorities for promulgation, and implementation of legislative documents on civil servants.

2. Stipulation of civil servant positions and titles; development and management of job positions and the proportion of civil servants to be arranged by each job position of agencies employing civil servants.

3. Management and use of staff positions of cadres and civil servants.

4. Recruitment, planning, appointment, reappointment, mobilization, transfer, secondment, suspension, dismissal, resignation, and disciplinary action.

5. Use, assignment, arrangement, inspection, assessment, and suspension; training, advanced training, emulation, and commendation; implementation benefits concerning salaries, dismissal, retirement, and other benefits and policies.

6. Inspection of official duties and settlement of complaints and denunciations as prescribed by the law.

7. Implementation of other management contents in the personnel work within jurisdiction.

8. Application of science, technology, and digital transformation to civil servant management; development, management, and utilization of the national database on cadres and civil servants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 65. Tasks and entitlements of Ministry of Home Affairs of Vietnam

The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall assume responsibility before the Government of Vietnam for the implementation of the state management of cadres with the following tasks and entitlements:

1. Develop bills, ordinances, and resolutions on civil servants for the Government of Vietnam to present them to the National Assembly of Vietnam and the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam.

2. Develop and present the following documents to the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam for promulgation: legislative documents, themes, schemes, strategies, plans, planning, programs, and other documents on civil servants; delegate and authorize specific authority of the Government of Vietnam.

3. Instruct and inspect the development, promulgation, and implementation of schemes for job positions of civil servants; promulgate, instruct, and inspect the implementation of regulations on civil servant entrance exams, civil servant selection, arrangement of job positions for civil servants, internal regulations on civil servant entrance exam and civil servant selection, and programs on training and advanced training for civil servants in leadership/management positions and professional civil servants.

4. Stipulate the dossier preparation and management of dossiers and civil servant cards.

5. Instruct and collect national statistics on civil servants; develop and manage national data on civil servants.

6. Instruct and implement reporting regulations on civil servant management.

7. Inspect and supervise the implementation of civil servant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 66. Tasks and entitlements of Ministries, ministerial agencies, and other agencies managing civil servants

1. Implement the civil servant management contents specified in Clauses 3, 4, 5, 7, and 9 Article 64 of this Decree, excluding cases of delegation or authorization in Clause 2 of this Article and contents under the jurisdiction of agencies employing civil servants as prescribed by the Law on Cadres and Civil Servants 2025.

2. Delegate or authorize agencies employing civil servants under their management to implement the contents specified in Clauses 4 and 5 Article 64 of this Decree, excluding contents under the jurisdiction of agencies employing civil servants as prescribed by the Law on Cadres and Civil Servants 2025.

3. Develop and manage job positions; issue decisions on the list and number of job positions; manage job positions as prescribed by regulations of the CPV and the law.

4. Manage advanced training programs as required by the job positions under their management.

5. Collect statistics and prepare statistical reports on civil servants as prescribed by regulations.

6. Instruct and inspect the implementation of laws applicable to civil servants under their management.

7. Settle complaints and denunciations according to the delegation and the law on denunciations and complaints.

Article 67. Tasks and entitlements of People’s Committees of provinces and cities and their Presidents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Implement the civil servant management contents specified in Clauses 1, 3, 4, 7, and 9 Article 64 of this Decree, excluding cases of delegation or authorization in Clause 2 of this Article or contents under the jurisdiction of agencies employing civil servants as prescribed by the Law on Cadres and Civil Servants 2025;

b) Delegate or authorize the Presidents of provincial People’s Committees, specialized agencies, other administrative agencies under provincial People’s Committees, or equivalent agencies at the department level, and commune-level People’s Committees/Presidents of commune-level People’s Committees to implement the contents specified in Clause 4 Article 64 of this Decree;

c) Develop job position schemes; issue decisions on the list and number of job positions; manage job positions as prescribed by regulations of the CPV and the law.

d) Collect statistics and prepare statistical reports on civil servants as prescribed by regulations;

dd) Instruct and inspect the implementation of laws applicable to civil servants under their management;

e) Settle complaints and denunciations according to the delegation and the law on denunciations and complaints.

2. Tasks of Presidents of provincial People’s Committees:

a) Implement the tasks prescribed in Clause 1 Article 64 of this Decree and under the delegation or authorization of the provincial People’s Committees;

b) Implement or delegate the implementation of the tasks prescribed in Clause 5 Article 64 of this Decree for civil servants under their delegated managing jurisdiction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 68. Responsibilities and authority of agencies employing civil servants

1. Implement the benefits and policies of the State for civil servants.

2. Implement tasks as delegated or authorized.

3. Implement the tasks prescribed in Clause 5 Article 64 of this Decree as prescribed by the Law on Cadres and Civil Servants 2025 and under delegation/authorization or regulations of competent authorities.

4. Propose to competent authorities on the recruitment, planning, appointment, reappointment, resignation, dismissal, mobilization, transfer, secondment, training, advanced training, and other contents related to civil servants under their employing jurisdiction as prescribed by regulations.

5. Prepare dossiers and store civil servants’ personal dossiers under their management as prescribed by regulations.

6. Collect statistics and submit reports to the civil servant management agencies on the situation of civil servants under their management as prescribed by regulations.

7. Settle denunciations and complaints as prescribed by regulations.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 69. Application of Decree to other subjects

Persons working in association with tasks assigned by the CPV and the State, who are within working age and under the staff position targets assigned to the associations by competent authorities, shall be entitled to the benefits and policies prescribed in this Decree.

Article 70. Transitional provisions

1. Where round 1 of the recruitment procedures has been completed before the effective date of this Decree, the recruitment shall continue in compliance with the current law within 3 months from the effective date of this Decree; if the recruitment procedures are not completed within such 3 months, the recruitment shall be cancelled.

2. No later than July 1, 2027, Ministries, central authorities, and local authorities shall complete the arrangement of job positions and assignment of pay grades corresponding to job positions for civil servants recruited before the effective date of the Law on Cadres and Civil Servants 2025 under their management. During this period, civil servants assigned to leadership or management positions shall be assigned to the corresponding pay grades without the requirement for having certificates of advanced training in knowledge and skills in state management, specifically as follows:

a) Assignment to senior specialist pay grades and equivalents for cases appointed to positions/titles such as Director and equivalent or higher under Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, and organizations established by the Government of Vietnam or Prime Minister of Vietnam that are not public service providers (applicable to those identified as civil servants and agencies/organizations with assigned management authority); Director of Department and equivalent or higher under the provincial People’s Committees;

b) Assignment to principal specialist pay grades and equivalents for cases appointed to positions/titles such as Deputy Director and equivalent or higher under Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, and organizations established by the Government of Vietnam or Prime Minister of Vietnam that are not public service providers (applicable to those identified as civil servants and agencies/organizations with assigned management authority); Deputy Director of Department and equivalent or higher under the commune-level People’s Committees;

c) The assignment of pay grades for civil servants by positions and titles prescribed in Points a and b of this Clause shall not apply to persons assigned to be in charge of agencies, organizations, or units;

d) Agencies employing civil servants shall submit reports to civil servant management authorities for consideration and decision on the assignment of civil servant pay grades corresponding to the positions and titles under their jurisdiction, ensuring compliance with the prescribed standards, conditions, authority, and procedures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Where competent authorities promulgate documents on personnel work that contain pilot regulations or content different from current laws, the new regulations of competent authorities shall prevail.

4. From July 1, 2025, persons undergoing probation under the Law on Cadres and Civil Servants No. 22/2008/QH12, amended by Law No. 52/2019/QH14, shall be assigned to civil servant pay grades corresponding to the recruited job positions.

The assessment and evaluation of the probationary periods that take place before July 1, 2025 shall comply with Decree No. 138/2020/ND-CP dated November 27, 2020 of the Government of Vietnam, amended by Decree No. 116/2024/ND-CP dated September 19, 2024 of the Government of Vietnam. Where competent authorities’ assessments and evaluations conclude that the probationers are not satisfactory (applicable only to those with a probationary period of 6 months or more as of June 30, 2025), recruitment decisions shall be cancelled as prescribed by regulations.

Article 71. Entry into force

1. This Decree comes into force as of July 1, 2025.

2. The following legislative documents shall cease to have effect from the effective date of this Decree:

a) Decree No. 06/2010/ND-CP dated January 25, 2010 of the Government of Vietnam;

b) Decree No. 46/2010/ND-CP dated April 27, 2010 of the Government of Vietnam;

c) Decree No. 138/2020/ND-CP dated November 27, 2020 of the Government of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Decree No. 116/2024/ND-CP dated September 17, 2024 of the Government of Vietnam.

3. Regulations related to commune-level civil servants in Decree No. 33/2023/ND-CP dated June 10, 2023 of the Government of Vietnam shall be annulled.

Article 72. Implementation responsibilities

1. Ministers, Directors of ministerial agencies, heads of organizations established by the Government of Vietnam and Prime Minister of Vietnam that are not public service providers, and Presidents of People’s Committees of provinces and cities shall direct heads of agencies and organizations under their management to, when recruiting, employing, and managing civil servants, comply with this Decree and other relevant regulations; complete the arrangement of job positions and assignment of pay grades corresponding to the job positions of civil servants recruited before the effective date of the Law on Cadres and Civil servants 2025 by July 1, 2027.

2. Commune-level People’s Committees shall conduct the arrangement of job positions and assignment of corresponding pay grades for commune-level civil servants recruited before the effective date of the Law on Cadres and Civil Servants 2025 if they fully meet the standards and conditions for training qualifications of the job positions.

3. Where agencies, organizations, or individuals commit violations in the recruitment, employment, and management of civil servants, depending on the nature and severity of the violations, competent authorities shall consider handling the violations in compliance with the regulations of the CPV and the law.

Article 73. Implementation responsibilities

Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and cities, and relevant agencies, organizations, and individuals shall implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Hoa Binh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Số hiệu: 170/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành: 30/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản