Luật Đất đai 2024

Nghị định 135/2015/NĐ-CP Quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Số hiệu 135/2015/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 31/12/2015
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 135/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài (sau đây gọi là đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nhà đầu tư gồm các đối tượng sau:

a) Tổ chức kinh tế theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư;

b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam thuộc đối tượng được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước tham gia quản lý hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư) không được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài.

2. Công cụ đầu tư là loại chứng khoán, giấy tờ có giá khác được phép đầu tư ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là việc tổ chức được phép tự doanh thực hiện mua, bán chứng khoán và giấy tờ có giá khác ở nước ngoài hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài cho chính mình.

4. Ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là việc tổ chức kinh tế (sau đây gọi là tổ chức ủy thác) giao vốn bằng ngoại tệ cho tổ chức được phép nhận ủy thác đầu tư ở trong nước (sau đây gọi là tổ chức nhận ủy thác) thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hợp đồng ủy thác đầu tư.

5. Hợp đồng ủy thác đầu tư là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức ủy thác và tổ chức nhận ủy thác về việc tổ chức ủy thác giao vốn bằng ngoại tệ cho tổ chức nhận ủy thác thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

6. Tỷ lệ đầu tư an toàn là tỷ lệ tối đa được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của quy mô vốn, tài sản của tổ chức tự doanh.

7. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm là tổng số ngoại tệ tối đa của nền kinh tế được sử dụng để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.

8. Hạn mức tự doanh là số tiền bằng ngoại tệ tối đa hàng năm mà tổ chức tự doanh được sử dụng để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

9. Hạn mức nhận ủy thác là số tiền bằng ngoại tệ tối đa hàng năm mà tổ chức nhận ủy thác được phép nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

10. Đăng ký hạn mức tự doanh là việc tổ chức tự doanh thực hiện đăng ký hạn mức tự doanh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

11. Xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc tổ chức tự doanh đã thực hiện đăng ký hạn mức tự doanh.

12. Đăng ký hạn mức nhận ủy thác là việc tổ chức nhận ủy thác thực hiện đăng ký hạn mức nhận ủy thác với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

13. Xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc tổ chức nhận ủy thác đã thực hiện đăng ký hạn mức nhận ủy thác.

14. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài là chương trình của tổ chức nước ngoài thưởng cổ phiếu cho người lao động làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

15. Ngoại tệ tự có trên tài khoản là ngoại tệ tự có hợp pháp của nhà đầu tư, không phải ngoại tệ đi mua và vay từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam.

Điều 4. Áp dụng pháp luật liên quan, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế

1. Hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua tổ chức nhận ủy thác ở trong nước phải tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 5. Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của cá nhân

1. Nhà đầu tư là cá nhân có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về:

a) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Phương thức thực hiện, các nội dung khác liên quan đến việc tham gia chương trình thưởng cổ phiếu của cá nhân người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 6. Phương thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh tế được thực hiện theo các phương thức sau:

1. Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 7. Hình thức đầu tư gián tiếp ở nước ngoài

Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được đầu tư gián tiếp ở nước ngoài theo các hình thức sau:

1. Trực tiếp mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác ở nước ngoài.

2. Đầu tư thông qua việc mua, bán chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, ủy thác đầu tư cho các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài.

Điều 8. Công cụ đầu tư

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về loại, tiêu chí lựa chọn công cụ đầu tư ở nước ngoài trong từng thời kỳ.

2. Nhà đầu tư chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

3. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉ được tự doanh đầu tư, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào công cụ đầu tư trái phiếu, các công cụ trên thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

Điều 9. Các trường hợp đầu tư khác

1. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên, tổ chức kinh tế khác thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài với tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Khoản 4, Khoản 5 Điều 10Điều 13 Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thủ tục đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 10. Nguồn vốn để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Tổ chức tự doanh (trừ ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp) được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản và ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam theo hạn mức tự doanh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Tổ chức ủy thác (trừ ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp) chỉ được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hình thức ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác.

3. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp tự cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định về trạng thái ngoại tệ, các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

4. Nhà đầu tư không được sử dụng nguồn vốn vay bằng đồng Việt Nam từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để mua ngoại tệ đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

5. Nhà đầu tư không được sử dụng nguồn vốn vay ngoại tệ trong nước và nước ngoài để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 11. Mở tài khoản để tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Mở tài khoản ngoại tệ để tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Tổ chức tự doanh phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không áp dụng đối với tổ chức tự doanh là công ty đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ);

b) Trường hợp tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ thì công ty quản lý quỹ phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam tách biệt cho từng quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

2. Mở tài khoản ngoại tệ để nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Tổ chức nhận ủy thác phải mở 01 (một) tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Tổ chức nhận ủy thác phải quản lý tách biệt số tiền nhận ủy thác đầu tư của từng nhà đầu tư, quản lý tách biệt số tiền nhận ủy thác đầu tư của nhà đầu tư với số tiền tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

3. Mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài:

a) Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ở nước ngoài theo quy định của nước sở tại;

b) Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác chỉ được mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này sau khi được cơ quan quản lý chuyên ngành cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mở và sử dụng tài khoản để thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 12. Chuyển vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp từ hoạt động đầu tư gián tiếp ở nước ngoài về Việt Nam

1. Tổ chức tự doanh chỉ được chuyển vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh.

2. Tổ chức nhận ủy thác chỉ được chuyển vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác.

3. Việc chuyển vốn tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp từ hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài về Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

4. Việc chuyển vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp về Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này.

Chương II

TỰ DOANH ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 13. Đối tượng được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Các tổ chức được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm:

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

2. Quỹ đầu tư chứng khoán thông qua công ty quản lý quỹ (sau đây gọi là quỹ đầu tư chứng khoán), công ty đầu tư chứng khoán.

3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

4. Ngân hàng thương mại.

5. Công ty tài chính tổng hợp.

6. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

Điều 14. Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Điều kiện để được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Để được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không áp dụng đối với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán);

b) Để được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không có nợ thuế đối với ngân sách nhà nước;

c) Có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

d) Tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành về vốn, các chỉ tiêu an toàn tài chính, giới hạn đầu tư của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;

đ) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự để đảm bảo thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với tổ chức kinh tế có sở hữu vốn nhà nước).

3. Để được chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán có quy định cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; có cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự đảm bảo thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, thì phải đáp ứng quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản 2 Điều này.

c) Tài sản đầu tư ở nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại một tổ chức được cấp phép hoạt động lưu ký theo quy định pháp luật nước ngoài và đã ký hợp đồng lưu ký với ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

4. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được phép hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế;

b) Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;

c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước;

d) Có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

đ) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự để đảm bảo thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Tuân thủ quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;

g) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có sở hữu vốn nhà nước).

5. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Điều 15. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Bộ Tài chính thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;

b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Quy định chi tiết về hình thức, quy trình, thủ tục cấp, thu hồi văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;

b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.

Điều 16. Tỷ lệ đầu tư an toàn

1. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật chuyên ngành.

2. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật chuyên ngành.

Điều 17. Đăng ký hạn mức tự doanh

1. Tổ chức tự doanh phải đăng ký hạn mức tự doanh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Tổ chức tự doanh chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh bằng văn bản và chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong hạn mức tự doanh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký.

Chương III

ỦY THÁC ĐẦU TƯ, NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Mục 1. ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 18. Đối tượng được phép ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Tổ chức kinh tế chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hình thức ủy thác đầu tư cho các tổ chức được phép nhận ủy thác đầu tư quy định tại Điều 21 Nghị định này, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

Điều 19. Nguyên tắc ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Tổ chức ủy thác chỉ được ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu tư quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Việc ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải được lập thành hợp đồng ủy thác đầu tư, trong đó phải quy định rõ số tiền ủy thác, thời hạn ủy thác, công cụ đầu tư, quyền và nghĩa vụ của các bên phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

3. Đồng tiền sử dụng để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải là ngoại tệ.

4. Trường hợp tổ chức tự doanh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài này còn hiệu lực, tổ chức tự doanh không được thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua tổ chức nhận ủy thác.

Điều 20. Điều kiện để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Để được ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán).

2. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không có nợ thuế đối với ngân sách nhà nước.

3. Có tài liệu chứng minh về nguồn ngoại tệ trên tài khoản để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là ngoại tệ tự có.

4. Có phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được cấp có thẩm quyền của tổ chức kinh tế (đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và tương đương) hoặc cấp có thẩm quyền khác thông qua theo quy định của pháp luật.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với trường hợp tổ chức ủy thác là tổ chức kinh tế có sở hữu vốn nhà nước).

Mục 2. NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Đối tượng được phép nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Các đối tượng sau được phép nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

1. Công ty quản lý quỹ.

2. Ngân hàng thương mại.

Điều 22. Nguyên tắc nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

2. Tổ chức nhận ủy thác không được sử dụng vốn nhận ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác đầu tư và quy định tại Nghị định này.

3. Tổ chức nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba ở trong nước.

4. Tổ chức nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên, phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Tổ chức nhận ủy thác có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn tổ chức ủy thác thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo đúng quy định tại Nghị định này.

Điều 23. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Để được thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ);

b) Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại);

c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước;

d) Có quy định nội bộ về quản lý hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó có nội dung về nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động nhận ủy thác để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

đ) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự để đảm bảo thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành về các chỉ tiêu an toàn tài chính, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức nhận ủy thác.

Điều 24. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Bộ Tài chính thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ;

b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho công ty quản lý quỹ được thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại;

b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 25. Đăng ký hạn mức nhận ủy thác

1. Tổ chức nhận ủy thác phải đăng ký hạn mức nhận ủy thác với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Tổ chức nhận ủy thác chỉ được nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác bằng văn bản và chỉ được nhận ủy thác đầu tư trong hạn mức nhận ủy thác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký.

Chương IV

TỔNG HẠN MỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI HÀNG NĂM, HẠN MỨC TỰ DOANH, HẠN MỨC NHẬN ỦY THÁC

Điều 26. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm

1. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được xây dựng trên các cơ sở sau:

a) Tình hình thực hiện cán cân thanh toán của năm liền trước và dự báo cán cân thanh toán của năm xây dựng tổng hạn mức;

b) Quy mô dự trữ ngoại hối Nhà nước;

c) Tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;

d) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong năm xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Quy trình xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Chậm nhất ngày 15 tháng 3 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Chậm nhất ngày 31 tháng 3 hàng năm, Thủ tướng Chính phủ thực hiện phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

c) Trường hợp trong khoảng thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được phép xem xét, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác tạm thời cho tổ chức tự doanh đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư tối đa không quá 50% hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký của năm liền trước.

Điều 27. Hạn mức tự doanh

1. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho tổ chức tự doanh dựa trên các cơ sở sau:

a) Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Quy mô vốn của tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; quy mô tài sản của tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;

c) Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định (không áp dụng đối với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước);

d) Tình hình hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức tự doanh của các năm trước;

đ) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

2. Chậm nhất ngày 15 tháng 4 hàng năm, tổ chức tự doanh có nhu cầu đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải gửi hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Chậm nhất ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn cứ cơ sở xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tại Khoản 1 Điều này và hồ sơ hợp lệ của tổ chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho các tổ chức tự doanh. Trường hợp không xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc xác định hạn mức tự doanh, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh.

Điều 28. Hạn mức nhận ủy thác

1. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác dựa trên các cơ sở sau:

a) Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Quy mô vốn của tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, quy mô tài sản ủy thác của tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ;

c) Hạn mức tự doanh đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký (nếu có);

d) Tình hình hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức nhận ủy thác của các năm trước;

đ) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

2. Chậm nhất ngày 15 tháng 4 hàng năm, tổ chức nhận ủy thác có nhu cầu nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải nộp hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Chậm nhất ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn cứ cơ sở xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tại Khoản 1 Điều này và hồ sơ hợp lệ của tổ chức nhận ủy thác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác. Trường hợp không xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản nêu rõ do.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc xác định hạn mức nhận ủy thác, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác.

Chương V

THẨM QUYỀN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ NGÀNH, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN

Điều 29. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

1. Phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm.

2. Quyết định cho phép các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Nghị định này.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định này.

4. Quy định về:

a) Công cụ được phép đầu tư ở nước ngoài trong từng thời kỳ;

b) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;

c) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại;

d) Tỷ lệ đầu tư an toàn cho tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;

đ) Quy trình, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác;

e) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và phương thức, nội dung tham gia chương trình thưởng cổ phiếu của cá nhân người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 5 Nghị định này;

g) Thủ tục chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển vốn và nguồn thu hợp pháp về Việt Nam đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định này;

h) Việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 11 Nghị định này;

i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.

5. Thực hiện quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

6. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư.

7. Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hàng năm về việc thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư theo quy định tại Nghị định này.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Quy định về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; quy định về hình thức, quy trình, thủ tục cấp, thu hồi văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

2. Quy định về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ.

3. Quy định về tỷ lệ đầu tư an toàn cho tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

5. Quy định chế độ báo cáo về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ quy định tại Điều 35 Nghị định này.

6. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

b) Thực hiện tổng hợp, cung cấp số liệu, đánh giá tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư, xây dựng báo cáo Chính phủ hàng năm về việc thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư.

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

2. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư.

Điều 33. Trách nhiệm của nhà đầu tư

1. Tuân thủ quy định tại Nghị định này, các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, phòng chống rửa tiền và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn ngoại tệ sử dụng để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, hiệu quả kinh tế và rủi ro đối với số vốn sử dụng để tự doanh đầu tư, ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

4. Tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.

5. Thực hiện yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát về hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối

Khi thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho nhà đầu tư, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 35. Chế độ báo cáo

1. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác đầu tư thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối (nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài) báo cáo tình hình mở và sử dụng tài khoản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính.

Điều 36. Thanh tra, kiểm tra, giám sát

1. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, giám sát.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp; tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại.

3. Bộ Tài chính thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ.

Điều 37. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.

Điều 39. Trách nhiệm thi hành

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

156
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 135/2015/NĐ-CP Quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Tải văn bản gốc Nghị định 135/2015/NĐ-CP Quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 135/2015/ND-CP

Hanoi, 31 December 2015

 

DECREE

REGULATION ON OUTWARD PORTFOLIO INVESTMENTS

Pursuant to the Law on Government Organization dated 25 December 2001;

Pursuant to the Law on Investment dated 26 November 2014;

Pursuant to the Law on Vietnam State Bank dated 16 June 2010;

Pursuant to the Law on Credit institutions dated 16 June 2010;

Pursuant to the Law on Securities dated 29 June 2006 and the Law on amendments to the Law on Securities dated 24 November 2010;

Pursuant to the Law on Insurance Business dated 09 December 2000 and the Law on amendments to the Law on Insurance Business dated 24 November 2010;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

At the request of the Governor of Vietnam State Bank,

The government issues the Decree regulating outward portfolio investments.

Chapter I

GENERAL

Article 1. Scope of regulation

This decree regulates in details the outward investment activities in the forms of purchasing and selling securities, valuable papers or investing through securities investment funds or other financial intermediaries in foreign nations (referred to as outward portfolio investments).

Article 2. Regulated entities

1. Investors include:

a) Economic organizations as defined in Section 16, Article 3, Law on Investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Governmental management bodies that participate in the management of the activities of outward portfolio investments according to this Decree.

3. Other organizations and individuals involved in the activities of outward portfolio investments.

4. Economic organizations possessing foreign investments (as defined in Section 1, Article 23, Law on Investment) are not allowed to conduct outward portfolio investments according to this Decree.

Article 3. Definitions

1. Outward portfolio investment refers to an activity of making an overseas investment in the forms of purchasing and selling securities, valuable papers or investing through securities investment funds or financial intermediaries in foreign nations.

2. Investment instrument refers to types of securities and valuable papers eligible to be invested in abroad according to the regulations of Vietnam State Bank.

3. Proprietary trading of outward portfolio investments refers to an organization permitted for proprietary trading and for its own account purchasing and selling securities and valuable papers in foreign nations or making investments through securities investment funds and financial intermediaries in foreign nations.

4. Outward portfolio investment trust refers that an economic organization (referred to as a delegating organization) entrusts capital in foreign currency to a domestic organization permitted to be delegated for investments (referred to as a delegated organization) and the latter conduct outward portfolio investments through investment trust contracts.

5. Investment trust contract is a written agreement between a delegating organization and a delegated organization on the delegating organization's entrustment of capital in foreign currency for the delegated organization to make outward portfolio investments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Total limit of annual outward portfolio investments refers to the total highest amount of foreign currency of the economy spent on outward portfolio investments according to this Decree.

8. Proprietary trading limit refers to the highest annual amount of foreign currency that a proprietary trader can spend on outward portfolio investments.

9. Trust limit refers to the highest annual amount of foreign currency that a delegated organization is allowed to be entrusted with for outward portfolio investments.

10. Registration of proprietary trading limit refers to a proprietary trader’s registration of its proprietary trading limit with Vietnam State Bank.

11. Confirmation of proprietary trading limit registration refers to Vietnam State Bank’s confirmation in writing of a proprietary trader’s registration of proprietary trading limit.

12. Registration of trust limit refers to a delegated organization’s registration of its trust limit with Vietnam State Bank.

13. Confirmation of trust limit registration refers to Vietnam State Bank’s confirmation in writing of the delegated organization’s registration of trust limit.

14. A program awarding shares issued in foreign nations refers to a foreign organization's program that awards shares to employees working in foreign organizations in Vietnam.

15. Self-gained foreign currency in accounts refers an investor's foreign currency legally self-gained and not purchased or borrowed from credit institutions or foreign banks' branches permitted to provide foreign exchange services in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Proprietary trading of outward portfolio investments and outward portfolio investment trust through domestic trust organizations must abide by this Decree and other relevant laws.

2. If there is discrepancy between this Decree and an international treaty that the Socialist Republic of Vietnam participates, the international treaty prevails.

Article 5. Individual's outward portfolio investments

1. An investor who is an individual of Vietnamese nationality is only allowed to make outward portfolio investments by participating a program that awards shares issued in foreign nations.

2. Vietnam State Bank regulates the details on:

a) Procedures, formalities and contents of a foreign organization’s share awarding program in Vietnam as defined in Section 1 of this Article;

b) Methods and other contents regarding the participation in a program that awards shares to Vietnamese employees working in foreign organizations in Vietnam.

Article 6. Methods of outward portfolio investments

Other organizations and individuals involved in the activities of outward portfolio investments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Outward portfolio investment trust

Article 7. Forms of outward portfolio investments

Proprietary traders and trust organizations are allowed to make outward portfolio investments in the following forms:

1. Direct purchase and sale of securities and valuable papers in foreign nations.

2. Making investments by purchasing and selling securities investment fund certificates in foreign nations or delegating financial intermediaries in foreign nations to make investments.

Article 8. Investment instruments

1. Vietnam State Bank regulates the details of types and criteria for the selection of outward investment instruments from time to time.

2. An investor is only allowed to make outward portfolio investments through the investment instruments regulated by Vietnam State Bank.

3. Proprietary traders and trust organizations that are commercial banks and general financial companies are only allowed to proprietarily trade in or be entrusted for outward portfolio investments in the investment instruments including bonds and monetary market instruments as regulated by Vietnam State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Prime Minister shall make decisions on the activities of outward portfolio investments in a project approved by an authorized body and conducted by an economic organization, 65% of whose charter capital is state owned, or an economic organization's outward portfolio investment from 800 billion Vietnam dongs and not defined in Article 6, Article 7, Article 8, Section 4 and Section 5 of Article 10 and Article 13 of this Decree.

2. Vietnam State Bank leads and coordinates with relevant bodies to present the cases of outward portfolio investment as stated in Section 1 of this Article to the Prime Minister for ratification and decision.

3. Vietnam State Bank provides guidelines on the formalities for outward portfolio investments to the cases approved by Prime Minister according to Section 1 of this Article.

Article 10. Capital for outward portfolio investments

1. Proprietary traders (excluding commercial banks and general financial companies) are allowed to spend self-gained foreign currency in accounts and foreign currency purchased from credit institutions and foreign banks’ branches permitted to provide foreign exchange services in Vietnam on outward portfolio investments by the proprietary trading limit registered with and confirmed by Vietnam State Bank.

2. Delegating organizations (excluding commercial banks and general financial companies) are only allowed to spend self-gained foreign currency in accounts on outward portfolio investments by delegating trust organizations.

3. Commercial banks and general financial companies balance their sources of foreign currency on their own to make outward portfolio investments in conformity with the regulations on foreign currency position, limits, safety guaranteeing ratio for the sector of banking.

4. Investors are not allowed to use loans in Vietnam Dong from credit institutions and foreign banks' branches to purchase foreign currency for outward portfolio investments.

5. Investors are not allowed to use local and overseas loans in foreign currency for outward portfolio investments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Opening the foreign currency account for proprietary trading of outward portfolio investments:

a) A proprietary trader must open 01 (one) account that holds capital for outward portfolio investment at 01 (one) commercial bank or foreign bank’s branch permitted to provide foreign exchange services in Vietnam to collect and make payments related to its proprietary trading of outward portfolio investments (not applicable to proprietary traders that are securities investment companies and securities investment funds making outward portfolio investments through fund management companies);

b) If a proprietary trader, as a securities investment fund or securities investment company, makes outward portfolio investments through a fund management company, the fund management company must open 01 (one) foreign currency account that holds capital for outward portfolio investments at 01 (one) commercial bank or foreign bank’s branch permitted to provide foreign exchange services in Vietnam. An account is opened separately for each securities investment fund or securities investment company to collect and make payments related to the securities investment fund’s or securities investment company’s proprietary trading of outward portfolio investments.

2. Opening the foreign currency account for outward portfolio investment trust:

a) A delegated organization must open 01 (one) foreign currency account that holds trust capital for outward portfolio investments at 01 (one) commercial bank or foreign bank’s branch permitted to provide foreign exchange services in Vietnam to collect and make payments related to the activities of outward portfolio investment trust;

b) The delegated organization must manage separately the sum of investment money entrusted by each investor and manage separately the investment money entrusted by investors and the money for proprietary trading of outward portfolio investments.

3. Opening the foreign currency account abroad:

a) Proprietary traders and trust organizations are allowed to open foreign currency accounts in foreign nations to collect and make payments related to the activities of outward portfolio investment according to the regulations of such nations;

b) Proprietary traders and trust organizations are only allowed to open foreign currency accounts in foreign nations according to Point a, Section 3 of this Article upon the specialized management bodies’ issuance of the certificate of outward portfolio investment registration, the written approval of outward portfolio investment, the certificate of outward portfolio investment trust registration and upon Vietnam State Bank's confirmation of the registrations of proprietary trading limit and trust limit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Transfer of capital for outward portfolio investment to foreign nations and transfer of capital, profits and legitimate incomes from outward portfolio investment activities to Vietnam.

1. Proprietary traders are only allowed to transfer capital for outward portfolio investments upon Vietnam State Bank’s confirmation of proprietary trading limit registration.

2. Trust organizations are only allowed to transfer trust capital for outward portfolio investments upon Vietnam State Bank's confirmation of trust limit registration.

3. The transfer of capital for proprietary trading of outward portfolio investments to foreign nations and the transfer of capital, profits and legitimate incomes from outward portfolio investments to Vietnam must be done through the outward portfolio investment capital account as defined in Section 1, Article 11 of this Decree.

4. The transfer of trust capital for outward portfolio investments to foreign nations and the transfer of capital, profits and legitimate incomes to Vietnam must be done through the outward portfolio investment trust capital account as defined in Section 2, Article 11 of this Decree.

Chapter II

PROPRIETARY TRADING OF OUTWARD PORTFOLIO INVESTMENTS

Article 13. Entities eligible for proprietary trading of outward portfolio investments

The organizations permitted for proprietary trading of outward portfolio investments include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Securities investment funds through fund management companies (referred to as securities investment funds), securities investment companies.

3. Insurance companies.

4. Commercial banks.

5. General financial companies.

6. State capital investment corporation.

Article 14. Requirements for the approval of proprietary trading of outward portfolio investments and written certification of outward portfolio investment registration

1. Requirements for proprietary trading of outward portfolio investments:

a) A proprietary trader to be eligible for proprietary trading of outward portfolio investments must receive the certificate of outward portfolio investment registration from an authorized body (not applicable to State Capital Investment Corporation, securities investment funds, securities investment companies);

b) A securities investment fund or securities investment company to be eligible for proprietary trading of outward portfolio investments must approved by an authorized body of outward portfolio investments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Gain profit in 05 consecutive years preceding the year when the application for the certificate of outward portfolio investment registration is submitted. Such profit shall be shown in audited financial statements that bear only essential remarks according to the regulations of Ministry of Finance. Financial statements must be audited by independent auditing organizations approved and announced by Ministry of Finance according to the regulations on independent auditing of units holding public benefits;

b) Fulfill all financial duties for the Government and incur no tax debts against the government's treasury;

c) Have internal procedures and systems for internal control, audit, risk identification and management related to the activities of outward portfolio investment;

d) Abide by the effective regulations of specific laws on capital, financial safety norms, investment limits for securities companies, fund management companies and insurance companies;

dd) Have facilities, techniques and human resources to guarantee the proprietary trading of outward portfolio investments according to the laws;

e) Abide by the laws on the management and use of state capitals (for economic organizations with state-owned capital).

3. Securities investment funds and securities investment companies to be eligible for outward portfolio investments must fulfill these requirements:

a) The regulations of securities investment funds and securities investment companies have rules permitting outward portfolio investments.

b) Fund management companies managing securities investment funds and securities investment companies making outward portfolio investments have internal procedures, systems for internal control, audit, risk identification and management related to the activities of outward portfolio investment. Such companies shall fulfill the financial safety norms according to the regulations of Ministry of Finance, and have facilities, techniques, human resources to guarantee the making of outward portfolio investments according to the laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Overseas investment assets of securities investment funds and securities investment companies must be deposited in an organization licensed for depository activities according to foreign laws and entering a depository contract with a depository bank or supervising bank in Vietnam of such securities investment funds and securities investment companies.

4. Proprietary traders, as commercial banks and general financial companies to be eligible for the certificates of outward portfolio investment registration, must fulfill these requirements:

a) Have permission to conduct foreign exchange activities in international markets;

b) Gain profit in 05 consecutive years preceding the year when the application for the certificate of outward portfolio investment registration is submitted. Such profit shall be shown in audited financial statements that bear only essential remarks according to the regulations of Ministry of Finance.

Financial statements must be audited by independent auditing organizations not defined in Vietnam State Bank’s list of auditing organizations ineligible for auditing credit institutions and foreign banks' branches;

c) Fulfill all financial duties for the Government and incur no tax debts against the government's treasury;

d) Have internal procedures and systems for internal control, audit, risk identification and management related to the proprietary trading of outward portfolio investment;

dd) Have facilities, techniques and human resources to guarantee the proprietary trading of outward portfolio investments according to the laws;

e) Conform to the effective regulations of Vietnam State Bank on limits and safety guaranteeing ratios in the sector of banking;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. State Capital Investment Corporation conducts the outward portfolio investments according to the Government’s regulations.

Article 15. Authority, procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of outward portfolio investment registration and written approval of outward portfolio investment

1. The tasks of Ministry of Finance:

a) Regulate the details of the procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of outward portfolio investment registration for proprietary traders that are securities companies, fund management companies and insurance companies;

b) Consider and issue or revoke the certificate of outward portfolio investment registration for securities companies, fund management companies and insurance companies permitted to carry out the proprietary trading of outward portfolio investments;

c) Regulate the details of the forms, procedures and formalities for the issuance and revocation of the written approval of outward portfolio investments for proprietary traders that are securities investment funds and securities investment companies.

2. The tasks of Vietnam State Bank:

a) Regulate the details of the procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of outward portfolio investment registration for proprietary traders that are commercial banks and general financial companies;

b) Consider and issue or revoke the certificate of outward portfolio investment registration for commercial banks and general financial companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The activities of outward portfolio investments by securities companies, securities investment companies, fund management companies, securities investment funds, insurance companies and State Capital Investment Corporation must conform to the safe investment ratio as regulated by the Ministry of Finance and specialized laws.

2. The activities of outward portfolio investments by commercial banks and general financial companies must conform to the safe investment ratio as regulated by Vietnam State Bank and specialized laws.

Article 17. Registration of proprietary trading limit

1. Proprietary traders must register their proprietary trading limits with Vietnam State Bank.

2. Proprietary traders are only allowed to make outward portfolio investments upon Vietnam State Bank’s confirmation in writing of the registration of proprietary trading limits. Proprietary traders are only permitted to make outward portfolio investments within the proprietary trading limits registered with and confirmed by Vietnam State Bank.

Chapter III

OUTWARD PORTFOLIO INVESTMENT TRUST

Section 1. DELEGATION OF OUTWARD PORTFOLIO INVESTMENT

Article 18. Entities eligible for delegating outward portfolio investments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Principles for outward portfolio investment trust

1. Delegating organizations are only allowed to delegate outward portfolio investments into the instruments of investment as defined in Article 8 of this Decree.

2. The delegation of outward portfolio investments must be executed into investment trust contracts that ought to specify the amount of trust money, term of delegation, investment instruments, rights and duties of the parties according to this Decree and relevant laws.

3. The currency for outward portfolio investment trust must be foreign.

4. If proprietary traders receive a certificate of outward portfolio investment registration from authorized bodies and the effect of such certificate remains valid, proprietary traders are not allowed to delegate outward portfolio investments to trust organizations.

Article 20. Requirements for the delegation of outward portfolio investment

Economic organizations to be eligible for delegating outward portfolio investments must fulfill these requirements:

1. Gain profit in 05 consecutive years preceding the year when outward portfolio investments are delegated. Such profit shall be shown in financial statements audited by independent auditing organizations and bearing only essential remarks according to the regulations of Ministry of Finance (not applicable to securities investment funds and securities investment companies).

2. Fulfill all financial duties for the Government and incur no tax debts against the government's treasury;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Have outward portfolio investment plans ratified by authorized bodies of economic organizations (general shareholders’ meeting, board of directors, member council and equivalents) or other authorized bodies according to the laws.

5. Abide by the laws on the management and use of state capitals (for delegating organizations that are economic organizations with state-owned capital).

Section 2. HOLDING OF TRUSTEESHIP FOR OUTWARD PORTFOLIO INVESTMENT

Article 21. Entities eligible for holding trusteeship for outward portfolio investment

The following entities are allowed to hold trusteeship for outward portfolio investments:

1. Fund management companies.

2. Commercial banks.

Article 22. Principles for holding of trusteeship for outward portfolio investments

1. The holding of trusteeship for outward portfolio investments must be executed in written contracts according to Section 2, Article 19 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Trust organizations are not allowed to re-delegate a local third party.

4. Trust organizations are allowed to receive the trust fee on the basis of the parties’ negotiations in conformity with the regulations of relevant laws.

5. Trust organizations are responsible for inspecting and guiding the delegating organizations to process the delegation of outward portfolio investments according to this Decree.

Article 23. Requirements for written certification of registration of trusteeship for outward portfolio investment

1. Trust organizations to be eligible for holding trusteeship for outward portfolio investments must receive the certificate of the registration of trusteeship for outward portfolio investment from authorized bodies.

2. Trust organizations must fulfill the following requirements for the consideration and issuance of the certificate of the registration of trusteeship for outward portfolio investment:

a) Gain profit in 05 consecutive years preceding the year when the application for the certificate of trusteeship for outward portfolio investment is submitted. Such profit shall be shown in audited financial statements that bear only essential remarks according to the regulations of Ministry of Finance. Financial statements must be audited by independent auditing organizations approved and announced by Ministry of Finance according to the regulations on independent auditing of units holding public benefits (applicable to trust organizations that are fund management companies);

b) Gain profit in 05 consecutive years preceding the year when the application for the certificate of trusteeship for outward portfolio investment is submitted. Such profit shall be shown in audited financial statements that bear only essential remarks according to the regulations of Ministry of Finance. Financial statements must be audited by independent auditing organizations not defined in Vietnam State Bank’s list of auditing organizations ineligible for auditing credit institutions and foreign banks' branches (applicable to trust organizations that are commercial banks);

c) Fulfill all financial duties for the Government and incur no tax debts against the government's treasury;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Have facilities, techniques and human resources to guarantee the holding of trusteeship for outward portfolio investments according to the laws;

e) Conform to the effective regulations of specialized laws on financial safety norms and safety guaranteeing ratio for the activities of trust organizations.

Article 24. Authority, procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of the registration of trusteeship for outward portfolio investment

1. The tasks of Ministry of Finance:

a) Regulate the details of the procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of the registration of trusteeship for outward portfolio investment for trust organizations that are fund management companies;

b) Consider and issue or revoke the certificate of the registration of trusteeship for outward portfolio investment for fund management companies permitted to hold trusteeship for outward portfolio investment.

2. The tasks of Vietnam State Bank:

a) Regulate the details of the procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of the registration of trusteeship for outward portfolio investment for trust organizations that are commercial banks;

b) Consider and issue or revoke the certificate of the registration of trusteeship for outward portfolio investment for commercial banks permitted to hold trusteeship for outward portfolio investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Trust organizations must register the trust limits with Vietnam State Bank.

2. Trust organizations are only allowed to hold trusteeship for outward portfolio investments upon Vietnam State Bank’s confirmation in writing of the registration of trust limit. Trust organizations are only allowed to hold trusteeship for investments within the limits of trust registered with and confirmed by Vietnam State Bank.

Chapter IV

TOTAL LIMIT OF ANNUAL OUTWARD PORTFOLIO INVESTMENTS, PROPRIETARY TRADING LIMIT, TRUST LIMIT

Article 26. Total limit of annual outward portfolio investments

1. Total limit of annual outward portfolio investments are established on the basis of:

a) The performance of the balance of payments in the immediately preceding year and the forecast of the balance of payments for the year when the total limit is established;

b) The size of the Government’s foreign exchange reserve;

c) The conjuncture of foreign investment activities in Vietnam and Vietnam’s outward investments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for the establishment of the total limit of outward portfolio investments:

a) No later than the 15th of March annually, Vietnam State Bank leads and coordinates with Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment to establish the total limit of outward portfolio investments for Prime Minister's ratification;

a) No later than the 31st of March annually, Prime Minister ratifies the total limit of outward portfolio investments.

c) Prior to the Prime Minister's approval of the total limit of annual outward portfolio investments, Vietnam State Bank is allowed to consider and endorse the temporary registration of proprietary trading limit and trust limit for proprietary traders and trust organizations to make investments equivalent to at most 50% of the proprietary trading limit or trust limit confirmed by Vietnam State Bank in the immediately preceding year.

Article 27. Proprietary trading limit

1. Each year, Vietnam State Bank confirms proprietary traders’ registrations of proprietary trading limits on the basis of:

a) Total limit of annual outward portfolio investments approved by the Prime Minister;

b) The capital size of proprietary traders that are securities companies, fund management companies, insurance companies, commercial banks, general financial companies, State Capital Investment Corporation; or the asset size of proprietary traders that are securities investment funds and securities investment companies;

c) The safe investment ratio for proprietary traders as regulated by authorized governmental management bodies (not applicable to State Capital Investment Corporation);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The conjuncture of the micro economy and monetary policies and targets from time to time.

2. No later than the 15th of April annually, proprietary traders in need of outward portfolio investments must submit the documents for the registration of proprietary trading limit by hand or by post to Vietnam State Bank.

3. No later than the 15th of May annually, Vietnam State Bank bases on the elements for the confirmation of the registration of proprietary trading limit according to Section 1 of this Article and the proprietary traders’ valid documents to confirm the proprietary traders’ registration of proprietary trading limits. If the registration is rejected, Vietnam State Bank shall issue a written notice of reasons.

4. Vietnam State Bank regulates the establishment of proprietary trading limit, procedures and formalities for the registration and confirmation of the registration of proprietary trading limit.

Article 28. Trust limit

1. Each year, Vietnam State Bank confirms trust organizations' registration of trust limit on the basis of:

a) Total limit of annual outward portfolio investments approved by the Prime Minister;

b) The capital size of trust organizations that are commercial banks, or the size of trust assets of trust organizations that are fund management companies;

c) The proprietary trading limit registered with and confirmed by Vietnam State Bank (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The conjuncture of the micro economy and monetary policies and targets from time to time.

2. No later than the 15th of April annually, trust organizations in need of holding trusteeship for outward portfolio investments must submit documents for the registration of trust limit by hand or by post to Vietnam State Bank.

3. No later than the 15th of May annually, Vietnam State Bank bases on the elements for the confirmation of the registration of trust limit according to Section 1 of this Article and the trust organizations’ valid documents to confirm the trust organizations’ registration of trust limits. If the registration is rejected, Vietnam State Bank shall issue a written notice of reasons.

4. Vietnam State Bank regulates the establishment of trust limit, procedures and formalities for the registration and confirmation of the registration of trust limit.

Chapter V

AUTHORITY OF PRIME MINISTER AND RESPONSIBILITIES OF MINISTRIES, SECTORS, INVESTORS AND CONCERNED PARTIES

Article 29. Authority of Prime Minister

1. Ratify the total limit of annual outward portfolio investments.

2. Grant permission to the cases of outward portfolio investment as defined in Article 9 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Carry out the responsibilities of governmental management according to its functions, missions and authority on the activities of outward portfolio investments according to this Decree.

2. Lead and coordinate with the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment to establish the total limit of annual outward portfolio investments for the Prime Minister's ratification according to Article 26 of this Decree.

3. Lead and coordinate with relevant bodies to present the cases of outward portfolio investments as defined in Article 9 of this Decree for the Prime Minister’s ratification.

4. Regulate:

a) Outward portfolio investment instruments from time to time;

b) Procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of the registration of outward portfolio investment for proprietary traders that are commercial banks and general financial companies;

c) Procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of the registration of trusteeship for outward portfolio investment for trust organizations that are commercial banks;

d) Safe investment ratio for proprietary traders that are commercial banks and general financial companies;

dd) Procedures and formalities for the registration and confirmation of the registration of proprietary trading limit and trust limit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Procedures for transfer of capital to foreign nations and transfer of capital and legitimate incomes to Vietnam for the cases approved by Prime Minister for outward portfolio investments according to Article 9 of this Decree;

h) Opening and use of outward portfolio investment accounts and outward portfolio investment trust capital accounts are stipulated in Article 11 of this Decree;

i) The reporting regulations for investors on the proprietary trading of outward portfolio investments and holding of trusteeship for outward portfolio investments, proprietary trading limit and trust limit are stipulated in Article 35 of this Decree.

5. Manage foreign exchange of outward portfolio investment activities.

6. Inspect and supervise the investors’ performances of outward portfolio investment activities.

7. Lead and coordinate with Ministry of Finance to compile data and assess the conjuncture of investors’ outward portfolio investments and make annual reports to the Prime Minister on the investors’ performances of outward portfolio investments according to this Decree.

Article 31. Responsibilities of Ministry of Finance

1. Regulate procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of the registration of outward portfolio investments for proprietary traders that are securities companies, fund management companies and insurance companies; and regulate the forms, procedures and formalities for the issuance and revocation of written approvals of outward portfolio investments for proprietary traders that are securities investment funds and securities investment companies.

2. Regulate procedures and formalities for the issuance and revocation of the certificate of the registration of trusteeship for outward portfolio investments for trust organizations that are fund management companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Verify, inspect and supervise, under its jurisdiction, the compliance with regulations on proprietary trading of investments and holding trusteeship for outward portfolio investments in securities companies, fund management companies, securities investment funds, securities investment companies, insurance companies and State Capital Investment Corporation.

5. Regulate the reporting of the proprietary trading of outward portfolio investments by proprietary traders that are securities companies, fund management companies, securities investment funds, securities investment companies, insurance companies and State Capital Investment Corporation; and of the holding of trusteeship for outward portfolio investments by trust organizations that are fund management companies according to Article 35 of this Decree.

6. Coordinate with Vietnam State Bank:

a) Establish the total limit of annual outward portfolio investments for the Prime Minister's ratification according to Article 26 of this Decree;

b) Compile and provide data, assess investors’ conjuncture of outward portfolio investments and make annual reports to the Government on the investors' performances of outward portfolio investments.

Article 32. Responsibilities of Ministry of Planning and Investment

1. Coordinate with Vietnam State Bank to establish the total limit of annual portfolio investments for the Prime Minister's ratification according to Article 26 of this Decree.

2. Coordinate with Vietnam State Bank and Ministry of Finance to verify, inspect and supervise, under its jurisdiction, the compliance with the laws on investors’ proprietary trading of outward portfolio investment, delegation of outward portfolio investment and trusteeship for outward portfolio investment.

Article 33. Responsibilities of investors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Be held liable for the legitimacy of foreign currency spent on outward portfolio investments.

3. Be held liable for the legal capacity, financial capacity, economic efficiency and risks on capitals for proprietary trading of investments and trusteeship for outward portfolio investments.

4. Abide by the reporting regulations as stated in Article 35 of this Decree.

5. Execute the requests of authorized bodies during the inspection, verification and supervision of the activities of outward portfolio investments according to the laws.

Article 34. Responsibilities of commercial banks and foreign banks’ branches permitted to provide foreign exchange services

When collecting and making payments related to the investors’ activities of outward portfolio investments, Commercial banks and foreign banks’ branches permitted to provide foreign exchange services in Vietnam are responsible for considering, checking and archiving documents and papers corresponding with actual transactions to maintain the compliance of their provision of foreign exchange services with suitable purposes and the laws.

Article 35. Reporting regulations

1. Proprietary traders and trust organizations make reports on the conjuncture of proprietary trading limit and trust limit according to the regulations of Vietnam State Bank.

2. Commercial banks and foreign banks’ branches permitted to provide foreign exchange services (where investors' outward portfolio investment capital accounts and outward portfolio investment trust capital accounts are opened) make reports on the opening and use of accounts according to the regulations of Vietnam State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 36. Inspection, verification, supervision

1. The inspection, verification and supervision of outward portfolio investment activities according to this Decree are governed by the laws on inspection, verification and supervision.

2. Vietnam State Bank inspects, verifies and supervises the performances of proprietary trading of outward portfolio investments by commercial banks, general financial companies; and the conjuncture of holding of trusteeship for outward portfolio investments by commercial banks.

3. Ministry of Finance inspects, verifies and supervises the performances of proprietary trading of outward portfolio investments by securities companies, securities investment companies, fund management companies, securities investment funds, insurance companies and State Capital Investment Corporation; and the conjuncture of holding of trusteeship for outward portfolio investments by fund management companies.

Article 37. Settlement of violations

Organizations and individuals violating the regulations of this Decree subject to the nature and level of their violations shall be penalized against administrative violations or prosecuted for criminal offences according to the laws.

Chapter VI

ENFORCEMENT CLAUSE

Article 38. Term of effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 39. Responsibility for enforcement

1. Vietnam State Bank and Ministry of Finance are responsible for guiding and organizing the enforcement of this Decree.

2. Ministers, Heads of bodies at ministerial level, Heads of Government’s bodies, Chairs of People’s Committees of provinces and municipalities and relevant organizations and individuals are responsible for enforcing of this Decree./.

 

  

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 135/2015/NĐ-CP Quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Số hiệu: 135/2015/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 31/12/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Điểm a khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng;”

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Điểm b khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, thì phải đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;”

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
3. Để được chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
b) Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; có cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự đảm bảo thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, thì phải đáp ứng quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản 2 Điều này.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
3. Điểm b khoản 4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;”

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
4. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
b) Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
4. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán).”

Xem nội dung VB
Điều 20. Điều kiện để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Để được ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
5. Các điểm a...khoản 2 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ);

Xem nội dung VB
Điều 23. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ);
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
5. Các điểm...b khoản 2 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại);”

Xem nội dung VB
Điều 23. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
b) Có lãi trong 05 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại);
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
6. Bãi bỏ các điểm đ...khoản 2...Điều 14;

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
đ) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự để đảm bảo thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
6. Bãi bỏ các điểm...e khoản 2...Điều 14;

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
e) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với tổ chức kinh tế có sở hữu vốn nhà nước).
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
6. Bãi bỏ...điểm đ...khoản 4 Điều 14;

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
4. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
đ) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự để đảm bảo thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
6. Bãi bỏ...điểm...g khoản 4 Điều 14;

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
4. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
g) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có sở hữu vốn nhà nước).
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
6. Bãi bỏ...điểm đ khoản 2 Điều 23.

Xem nội dung VB
Điều 23. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
đ) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự để đảm bảo thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương II - CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 7. Đối tượng đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

Người lao động có quốc tịch Việt Nam đang làm việc tại tổ chức nước ngoài ở Việt Nam được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

Điều 8. Nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

Việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu và sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.

2. Ngoại tệ thu được từ việc bán cổ phiếu, bán quyền mua cổ phiếu ở nước ngoài của người lao động có quốc tịch Việt Nam, cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông qua tài Khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 8. Nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

Việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

2. Ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông qua tài khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.*

Điều 9. Hình thức thưởng

1. Thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu.

2. Thưởng quyền mua cổ phiếu với các Điều kiện ưu đãi.

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 9. Hình thức thưởng

1. Thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu.

2. Các hình thức thưởng cổ phiếu khác ở nước ngoài không phát sinh dòng tiền ra nước ngoài.*

Điều 10. Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam

1. Được nhận và sở hữu cổ phiếu thưởng; bán cổ phiếu thưởng ở nước ngoài; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

2. Nhận quyền mua cổ phiếu thưởng; thực hiện quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài và sở hữu cổ phiếu thưởng; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác; bán quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

3. Được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài Khoản; trích lương, thưởng hoặc sử dụng nguồn thu hợp pháp khác để mua ngoại tệ thanh toán tiền mua cổ phiếu thưởng tại tổ chức tín dụng: được phép thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

4. Được nhận tiền bán cổ phiếu thường ở nước ngoài, bán quyền mua cổ phiếu thường ở nước ngoài bằng ngoại tệ thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 10. Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam

1. Được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài theo điều khoản, điều kiện của tổ chức nước ngoài và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Được nhận ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. Việc nhận ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.*

Điều 11. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

1. Tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức nước ngoài;

c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng Điều hành hoặc giấy phép thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

d) Tài liệu mô tả nội dung chi Tiết chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

đ) Danh sách người lao động có quốc tịch Việt Nam được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ.

3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam.

4. Trường hợp tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải bán cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ phiếu thưởng và chuyển toàn bộ số tiền thu được cho người lao động, có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

*Điều 11 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024*

Điều 12. Mở và sử dụng tài Khoản thực hiện chương trình

1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải mở 01 (một) tài Khoản thực hiện chương trình để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

2. Các giao dịch thu:

a) Thu ngoại tệ từ việc bán cổ phiếu ở nước ngoài;

b) Thu ngoại tệ từ việc bán quyền mua cổ phiếu ở nước ngoài;

c) Thu cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

d) Thu từ tài Khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

đ) Thu ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép cho người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

3. Các giao dịch chi:

a) Chi mua cổ phiếu ở nước ngoài;

b) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển sang tài Khoản bằng đồng Việt Nam của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

c) Chi chuyển sang tài Khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

d) Các Khoản chi phí khác như phí, lệ phí (nếu có).

*Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 12. Mở và sử dụng tài khoản thực hiện chương trình

1. Tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải mở 01 (một) tài khoản thực hiện chương trình để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Các giao dịch thu: Thu cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

3. Các giao dịch chi:

a) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển sang tài khoản bằng đồng Việt Nam của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

b) Chi chuyển khoản sang tài khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

c) Các khoản chi hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.*
...
PHỤ LỤC 02 VĂN BẢN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 5. Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của cá nhân
...
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về:

a) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều này;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 đến khoản 5 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

Việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

2. Ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông qua tài khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Hình thức thưởng

1. Thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu.

2. Các hình thức thưởng cổ phiếu khác ở nước ngoài không phát sinh dòng tiền ra nước ngoài.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam

1. Được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài theo điều khoản, điều kiện của tổ chức nước ngoài và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Được nhận ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. Việc nhận ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Mở và sử dụng tài khoản thực hiện chương trình

1. Tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải mở 01 (một) tài khoản thực hiện chương trình để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Các giao dịch thu: Thu cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

3. Các giao dịch chi:

a) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển sang tài khoản bằng đồng Việt Nam của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

b) Chi chuyển khoản sang tài khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

c) Các khoản chi hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.”
...
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều và Phụ lục của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN

1. Bãi bỏ Điều 11.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của cá nhân
...
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về:

a) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 đến khoản 5 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với các trường hợp đầu tư khác

1. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với các trường hợp đầu tư khác quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP:

a) Đơn đề nghị cho phép thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;

c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức kinh tế về việc phê duyệt chủ trương đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đính kèm phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (trong đó nêu rõ tổng vốn đầu tư, mục đích đầu tư, hình thức đầu tư, công cụ đầu tư, nguồn vốn để thực hiện đầu tư, thời hạn đầu tư, tổ chức tín dụng nơi dự kiến mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).

2. Trình tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét các trường hợp đầu tư khác quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP:

a) Nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 06 (sáu) bộ hồ sơ đề nghị cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước gửi lấy ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành liên quan;

c) Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tổng hợp ý kiến của các cơ quan quy định tại điểm b khoản này và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

d) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

3. Việc chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển vốn và nguồn thu nhập hợp pháp về Việt Nam đối với các trường hợp đầu tư khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép phải thực hiện thông qua 01 (một) tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của nhà đầu tư mở tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép theo phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 9. Các trường hợp đầu tư khác
...
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thủ tục đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy định tại Khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương IV - MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TỰ DOANH, TÀI KHOẢN NHẬN ỦY THÁC

Điều 17. Mở tài khoản tự doanh
...
Điều 18. Sử dụng tài khoản tự doanh
...
Điều 19. Mở tài khoản nhận ủy thác
...
Điều 20. Sử dụng tài khoản nhân ủy thác

Xem nội dung VB
Điều 11. Mở tài khoản để tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mở và sử dụng tài khoản để thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 13 và 14 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 (năm) năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ;

*Điểm b Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019

b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán 03 (ba) năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ;*

c) Bản sao văn bản quyết toán thuế hoặc văn bản xác nhận của cơ quan thuế chứng minh việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước;

*Điểm c khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

“c) Bản sao thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại thời điểm gần nhất theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế;*

d) Báo cáo về việc tuân thủ các quy định về giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của năm liền kề năm nộp hồ sơ;

đ) Quy định nội bộ về quản lý hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó có nội dung về cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

e) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự phục vụ cho hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

*Điểm e Khoản 1 Điều 13 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019*

g) Báo cáo về việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có sở hữu vốn nhà nước) trong năm trước liền kề năm nộp hồ sơ.

*Điểm g Khoản 1 Điều 13 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019*

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có nhu cầu thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 05 (năm) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;

b) Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ bao gồm:

i) Đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

ii) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm báo cáo kết quả xử lý các khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đang thực hiện;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.

2. Trường hợp bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong trường hợp gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Ngay sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, Ngân hàng Nhà nước có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

3. Kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có trách nhiệm:

a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Công bố thông tin trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Không tiếp tục chuyển tiền ra nước ngoài theo hạn mức đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký; không tiếp tục thực hiện các khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các khoản đầu tư đã thực hiện;

d) Thực hiện xử lý các khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo phương án đã được cấp có thẩm quyền thông qua và báo cáo Ngân hàng Nhà nước về kết quả xử lý trong thời hạn tối đa 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực (trừ trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).

Xem nội dung VB
Điều 15. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 13 và điểm c khoản 1 Điều 15 như sau:

“c) Bản sao thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại thời điểm gần nhất theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế;”

Xem nội dung VB
Điều 15. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 13 và 14 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 và 16 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 15. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải được lập bằng tiếng Việt:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 (năm) năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ;

*Điểm b Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019

b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán 03 (ba) năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ*

c) Bản sao văn bản quyết toán thuế hoặc văn bản xác nhận của cơ quan thuế chứng minh việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước;

*Điểm c khoản 1 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

c) Bản sao thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại thời điểm gần nhất theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế;*

d) Quy định nội bộ về quản lý hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó có nội dung về nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động nhận ủy thác để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

đ) Báo cáo về tình hình tuân thủ các quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động nhận ủy thác của ngân hàng thương mại của năm liền kề năm nộp hồ sơ;

e) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự phục vụ cho hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

*Điểm e Khoản 1 Điều 15 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019*

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại có nhu cầu thực hiện hoạt động nhận ủy thác nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 06 (sáu) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;

b) Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 16. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ bằng Tiếng Việt đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đến Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ bao gồm:

i) Đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này);

ii) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của ngân hàng thương mại về việc chấm dứt hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm báo cáo kết quả xử lý các khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đang thực hiện.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại.

2. Trường hợp bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong trường hợp gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Ngay sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy Thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

3. Kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ngân hàng thương mại có trách nhiệm:

a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Công bố thông tin trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Không ký mới, gia hạn các hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

d) Không tiếp tục chuyển tiền ra nước ngoài theo hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký; không tiếp tục thực hiện các khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, không gia hạn các khoản đầu tư đã thực hiện;

đ) Thanh lý hợp đồng ủy thác đầu tư, đóng tài khoản nhận ủy thác, chuyển toàn bộ số dư tiền và công cụ đầu tư cho khách hàng ủy thác theo chỉ thị của khách hàng;

e) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về kết quả xử lý tài sản đầu tư ở nước ngoài của khách hàng ủy thác tối đa trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước (trừ trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).

Xem nội dung VB
Điều 24. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 13 và điểm c khoản 1 Điều 15 như sau:

“c) Bản sao thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại thời điểm gần nhất theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế;”

Xem nội dung VB
Điều 24. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 và 16 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 và 22 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 21. Xác định hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm bao gồm tổng hạn mức tự doanh, tổng hạn mức nhận ủy thác và tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dành cho các trường hợp đầu tư khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP.

2. Căn cứ tổng hạn mức tự doanh hàng năm và cơ sở để xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho tổ chức tự doanh quy định tại khoản 1 Điều 27 nghị định 135/2015/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho từng tổ chức tự doanh.

2. Căn cứ tổng hạn mức nhận ủy thác hàng năm và cơ sở để xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác quy định khoản 1 tại Điều 28 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho từng tổ chức nhận ủy thác.

4. Quy mô vốn, quy mô tài sản để xác định hạn mức tự doanh:

a) Đối với tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là vốn tự có của tổ chức tự doanh đó;

b) Đối với tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là vốn chủ sở hữu của tổ chức tự doanh đó;

c) Đối với tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, việc xác định hạn mức tự doanh được căn cứ vào quy mô tài sản (là giá trị tài sản ròng) của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán đó;

d) Đối với tổ chức tự doanh là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là phần vốn được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

đ) Đối với Tổng công ty kinh doanh và đầu tư vốn nhà nước, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là phần vốn được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

5. Quy mô vốn, quy mô tài sản để xác định hạn mức nhận ủy thác:

a) Đối với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, quy mô vốn để xác định hạn mức nhận ủy thác là vốn tự có của tổ chức nhận ủy thác đó;

b) Đối với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ, quy mô tài sản ủy thác để xác định hạn mức nhận ủy thác là quy mô danh mục tài sản bao gồm tiền, chứng khoán và các tài sản khác của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.

6. Số tiền bằng ngoại tệ tối đa hàng năm mà tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được sử dụng để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài ròng (số tiền chuyển ra nước ngoài trừ đi số tiền chuyển về nước) không vượt quá hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.

7. Trong khoảng thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác có nhu cầu đầu tư dán tiếp ra nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, hạn mức nhận ủy thác tạm thời theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 23, Điều 25 Thông tư này.

Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh

1. Hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm:

a) Đơn đăng ký hạn mức tự doanh (theo mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền trước năm đăng ký hạn mức tự doanh;

c) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của tổ chức tự doanh về việc phê duyệt phương án tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm đăng ký hạn mức tự doanh;

d) Báo cáo tình hình thu, chi trên tài khoản tự doanh có xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài khoản tự doanh; tình hình thực hiện hạn mức tự doanh đầu tư của năm trước liền kề và hạn mức tự doanh tạm thời của năm thực hiện (không áp dụng đối với trường hợp tổ chức tự doanh lần đầu đăng ký hạn mức tự doanh).

2. Trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh:

a) Tổ chức tự doanh gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 hàng năm;

b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

*Điểm b khoản 2 Điều 22 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

“b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký theo mẫu tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.*

Xem nội dung VB
Điều 27. Hạn mức tự doanh
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc xác định hạn mức tự doanh, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 22 như sau:

“b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký theo mẫu tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 27. Hạn mức tự doanh
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc xác định hạn mức tự doanh, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 và 22 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 và 24 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 21. Xác định hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm bao gồm tổng hạn mức tự doanh, tổng hạn mức nhận ủy thác và tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dành cho các trường hợp đầu tư khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP.

2. Căn cứ tổng hạn mức tự doanh hàng năm và cơ sở để xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho tổ chức tự doanh quy định tại khoản 1 Điều 27 nghị định 135/2015/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho từng tổ chức tự doanh.

2. Căn cứ tổng hạn mức nhận ủy thác hàng năm và cơ sở để xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác quy định khoản 1 tại Điều 28 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho từng tổ chức nhận ủy thác.

4. Quy mô vốn, quy mô tài sản để xác định hạn mức tự doanh:

a) Đối với tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là vốn tự có của tổ chức tự doanh đó;

b) Đối với tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là vốn chủ sở hữu của tổ chức tự doanh đó;

c) Đối với tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, việc xác định hạn mức tự doanh được căn cứ vào quy mô tài sản (là giá trị tài sản ròng) của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán đó;

d) Đối với tổ chức tự doanh là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là phần vốn được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

đ) Đối với Tổng công ty kinh doanh và đầu tư vốn nhà nước, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là phần vốn được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

5. Quy mô vốn, quy mô tài sản để xác định hạn mức nhận ủy thác:

a) Đối với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, quy mô vốn để xác định hạn mức nhận ủy thác là vốn tự có của tổ chức nhận ủy thác đó;

b) Đối với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ, quy mô tài sản ủy thác để xác định hạn mức nhận ủy thác là quy mô danh mục tài sản bao gồm tiền, chứng khoán và các tài sản khác của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.

6. Số tiền bằng ngoại tệ tối đa hàng năm mà tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được sử dụng để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài ròng (số tiền chuyển ra nước ngoài trừ đi số tiền chuyển về nước) không vượt quá hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.

7. Trong khoảng thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác có nhu cầu đầu tư dán tiếp ra nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, hạn mức nhận ủy thác tạm thời theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 23, Điều 25 Thông tư này.
...
Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác

1. Hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm:

a) Đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền kề trước năm đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư;

c) Báo cáo tình hình thu, chi tài khoản nhận ủy thác có xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi mở tài khoản; tình hình thực hiện hạn mức nhận ủy thác của năm trước liền kề và hạn mức nhận ủy thác tạm thời của năm thực hiện (không áp dụng đối với trường hợp tổ chức nhận ủy thác lần đầu đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư).

2. Trình tự, thủ tục đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư ra nước ngoài:

a) Tổ chức nhận ủy thác gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 hàng năm;

b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

*Điểm b khoản 2 Điều 24 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.*

Xem nội dung VB
Điều 28. Hạn mức nhận ủy thác
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc xác định hạn mức nhận ủy thác, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 24 như sau:

“b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.”
...
PHỤ LỤC SỐ 19 V/v xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài


Xem nội dung VB
Điều 28. Hạn mức nhận ủy thác
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc xác định hạn mức nhận ủy thác, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 và 24 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 35. Chế độ báo cáo

1. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác đầu tư thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối (nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài) báo cáo tình hình mở và sử dụng tài khoản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 35. Chế độ báo cáo

1. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác đầu tư thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối (nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài) báo cáo tình hình mở và sử dụng tài khoản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 4. Công cụ đầu tư được phép đầu tư gián tiếp ở nước ngoài

1. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu tư sau đây:

a) Cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán ở nước ngoài;

b) Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán;

c) Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của Chính phủ và của các tổ chức phát hành được xếp hạng tín nhiệm bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế: Standard & Poor's, Moody's Investors Service và Fitch Ratings.

2. Hoạt động mua, bán chứng chỉ tiền gửi của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

Xem nội dung VB
Điều 8. Công cụ đầu tư

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về loại, tiêu chí lựa chọn công cụ đầu tư ở nước ngoài trong từng thời kỳ.

2. Nhà đầu tư chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

3. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉ được tự doanh đầu tư, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào công cụ đầu tư là trái phiếu, các công cụ trên thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 5. Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp

1. Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp là 7% vốn tự có của chính tổ chức tự doanh đó, không bao gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh của chi nhánh ở nước ngoài của chính tổ chức tự doanh đó.

2. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp không được vượt quá tỷ lệ đầu tư an toàn quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.

3. Trường hợp vượt quá tỷ lệ đầu tư an toàn do giảm vốn tự có, Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải:

a) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước ngay khi có tình trạng vượt tỷ lệ đầu tư an toàn do giảm vốn tự có;

b) Có biện pháp cần thiết để tăng vốn tự có; xử lý các khoản đầu tư ở nước ngoài và chuyển tiền đã đầu tư về nước nhằm đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa 03 (ba) tháng kể từ tháng đầu tiên vượt quá tỷ lệ đầu tư an toàn;

c) Dừng chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo hạn mức đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký trong năm.

Xem nội dung VB
Điều 16. Tỷ lệ đầu tư an toàn
...
2. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật chuyên ngành.
Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 23 và Điều 25 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 23. Hồ sơ, trình tự đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời

1. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, khi có nhu cầu tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, tổ chức tự doanh gửi đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời (theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm Thông tư này) qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước để đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời.

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề, tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời cho tổ chức tự doanh. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

*Khoản 2 Điều 23 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề, tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời cho tổ chức tự doanh. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.*
...
Điều 25. Hồ sơ, trình tự đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời

1. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, khi có nhu cầu thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, tổ chức nhận ủy thác gửi đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư tạm thời (theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này) qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước để đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời.

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề của tổ chức nhận ủy thác, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

*Khoản 2 Điều 25 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề của tổ chức nhận ủy thác, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.*

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm
...
2. Quy trình xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:
...
c) Trường hợp trong khoảng thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được phép xem xét, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác tạm thời cho tổ chức tự doanh đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư tối đa không quá 50% hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký của năm liền trước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 8 và khoản 10 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề, tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời cho tổ chức tự doanh. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.”
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:

“2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề của tổ chức nhận ủy thác, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.”
...
PHỤ LỤC SỐ 18 V/v xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
PHỤ LỤC SỐ 20 V/v xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm
...
2. Quy trình xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:
...
c) Trường hợp trong khoảng thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được phép xem xét, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác tạm thời cho tổ chức tự doanh đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư tối đa không quá 50% hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký của năm liền trước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 23 và Điều 25 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 8 và khoản 10 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Mục 1. TỰ DOANH ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 12. Quy định chung về tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật ngân hàng sau khi Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp văn bản xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh.

2. Tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, c ông ty đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Tổ chức tự doanh có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư) không được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

4. Tổ chức tự doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài này còn hiệu lực, tổ chức tự doanh không được thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua tổ chức nhận ủy thác.

5. Công ty quản lý quỹ ký hợp đồng lưu ký, hợp đồng giám sát với ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam để lưu ký, giám sát tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được ủy quyền cho tổ chức lưu ký tại nước ngoài để lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

6. Hoạt động ủy quyền lưu ký quy định tại Khoản 5 Điều này phải tuân thủ các quy định sau:

a) Hoạt động ủy quyền phải được quy định tại Điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;

b) Hoạt động ủy quyền thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy quyền giữa ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam và tổ chức lưu ký tại nước ngoài. Hợp đồng ủy quyền phải quy định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam, tổ chức lưu ký tại nước ngoài và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;

c) Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt động lưu ký đã ủy quyền, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động lưu ký đã ủy quyền;

d) Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam phải đảm bảo tài sản lưu ký ở nước ngoài phải được đăng ký sở hữu thuộc về quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán mà ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ;

đ) Công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam phải có đầy đủ thông tin về tất cả mọi tài sản lưu ký ở nước ngoài thuộc sở hữu của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;

e) Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam phải tuân thủ quy định về lưu ký, giám sát tài sản theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán và quy định của pháp luật có liên quan.

7. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ký hợp đồng lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ lưu ký theo quy định của pháp luật nước ngoài.

Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thể ký hợp đồng với ngân hàng lưu ký tại Việt Nam để lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Ngân hàng lưu ký tại Việt Nam được ủy quyền cho tổ chức lưu ký tại nước ngoài để lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt động lưu ký đã ủy quyền.

8. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài, hoặc kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài, hoặc khi thay đổi tổ chức lưu ký tại nước ngoài:

a) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thông báo cho Bộ Tài chính về việc ký hợp đồng lưu ký, hợp đồng ủy quyền lưu ký kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc tài liệu tương đương của tổ chức lưu ký tại nước ngoài.

b) Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ký hợp đồng ủy quyền lưu ký kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc tài liệu tương đương của tổ chức lưu ký tại nước ngoài.

Điều 13. Tỷ lệ đầu tư an toàn của công ty chứng khoán

1. Chỉ công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán mới được đầu tư hoặc ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không bao gồm trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP). Việc đầu tư gián tiếp do công ty chứng khoán hoặc chi nhánh của mình tại nước ngoài (nếu có) thực hiện.

2. Công ty chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều này được đầu tư, ủy thác đầu tư vào các loại công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định và:

a) Không được vượt quá hạn mức tự doanh đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận.

b) Trường hợp phát sinh Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổng mức đầu tư, ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài không quá ba mươi phần trăm (30%) vốn chủ sở hữu tính theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc soát xét gần nhất với thời Điểm đầu tư và các hạn chế đầu tư, tỷ lệ đầu tư theo quy định pháp luật về hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán được xác định trong trường hợp này bao gồm đầu tư trong nước và nước ngoài.

Điều 14. Tỷ lệ đầu tư an toàn của công ty quản lý quỹ

1. Công ty quản lý quỹ được phép đầu tư tối đa hai mươi phần trăm (20%) vốn chủ sở hữu tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét và báo cáo tài chính quý gần nhất và không vượt quá hạn mức tự doanh đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận vào công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

2. Trường hợp danh Mục đầu tư của công ty quản lý quỹ vượt quá hạn mức quy định tại Khoản 1 Điều này do biến động giá trên thị trường của tài sản đang nắm giữ, do được hưởng các quyền có liên quan đến tài sản nắm giữ, công ty quản lý quỹ phải thực hiện các biện pháp Điều chỉnh cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày đầu tư vượt quá hạn mức.

3. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định về đầu tư tài chính theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 15. Tỷ lệ đầu tư an toàn của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán

1. Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu tư quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng được phép đầu tư tối đa hai mươi phần trăm (20%) giá trị tài sản ròng tại báo cáo hoạt động đầu tư gần nhất và không vượt quá hạn mức tự doanh đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận.

3. Cơ cấu đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, Điều chỉnh hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải tuân thủ quy định về cơ cấu đầu tư, hạn mức đầu tư, Điều chỉnh hạn mức đầu tư theo các quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán.

Điều 16. Tỷ lệ đầu tư an toàn của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm

1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài từ nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Trong mọi trường hợp, tổng số tiền đầu tư gián tiếp ra nước ngoài không được vượt quá giá trị được xác định bằng vốn chủ sở hữu trừ đi:

- Số lớn hơn giữa vốn pháp định và biên khả năng thanh toán tối thiểu; và

- Số tiền đã đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (nếu có).

2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được tự doanh đầu tư vào các loại công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định nhưng không quá 5% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức nước ngoài (trừ trái phiếu chính phủ nước ngoài) và không vượt quá hạn mức tự doanh đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận.

3. Hàng quý, căn cứ vào tình hình tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đánh giá lại hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của mình. Trường hợp tỷ lệ đầu tư của doanh nghiệp chưa đáp ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc quý.

Xem nội dung VB
Điều 16. Tỷ lệ đầu tư an toàn

1. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật chuyên ngành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
...
Mục 2. NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 17. Quy định chung về nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Công ty quản lý quỹ thực hiện đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Công ty quản lý quỹ thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật ngân hàng sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp văn bản xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác.

3. Khi thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, công ty quản lý quỹ và tổ chức ủy thác phải lập hợp đồng, tách biệt với hợp đồng ủy thác đầu tư trong nước; công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đảm bảo tổ chức ủy thác đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP.

Hợp đồng ủy thác đầu tư quy định số tiền ủy thác, thời hạn ủy thác, công cụ đầu tư, quyền, nghĩa vụ của các bên và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Hợp đồng ủy thác đầu tư quy định rõ thời hạn thanh lý hợp đồng khi công ty quản lý quỹ bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

4. Tổ chức ủy thác phải đáp ứng quy định về nguồn vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về rủi ro đối với số vốn đã ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

5. Tổ chức ủy thác và công ty quản lý quỹ phải tuân thủ quy định tại Điều 19, Điều 22 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP.

6. Công ty quản lý quỹ ký hợp đồng lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ lưu ký theo quy định của pháp luật nước ngoài.

Công ty quản lý quỹ có thể ký hợp đồng với ngân hàng lưu ký tại Việt Nam để lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức ủy thác. Ngân hàng lưu ký tại Việt Nam được ủy quyền cho tổ chức lưu ký tại nước ngoài để lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức ủy thác và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt động lưu ký đã ủy quyền.

7. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày công ty quản lý quỹ ký hợp đồng lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài, ngân hàng lưu ký tại Việt Nam ký hợp đồng ủy quyền lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài, hoặc khi thay đổi tổ chức lưu ký tại nước ngoài, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo hợp đồng lưu ký, hợp đồng ủy quyền lưu ký, bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc tài liệu tương đương của tổ chức lưu ký tại nước ngoài.

8. Hoạt động lưu ký, hoạt động ủy quyền lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ và quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Chương III ỦY THÁC ĐẦU TƯ, NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
...
Mục 2. NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
Hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
...
Chương II - THỦ TỤC CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI , VĂN BẢN CHẤP THUẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Mục 1. TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

Điều 4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu thông qua việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, bao gồm nội dung về quốc gia dự kiến đầu tư, mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tài sản dự kiến đầu tư, hiệu quả đầu tư dự kiến và các thông tin khác;

d) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam, không còn nợ thuế với ngân sách nhà nước tính tới thời Điểm nộp hồ sơ;

đ) Quy trình nội bộ về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, bao gồm nội dung về cơ chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

e) Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức kinh doanh chứng khoán mô tả chi Tiết hệ thống truyền lệnh, hệ thống lưu trữ phục vụ cho hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

g) Bản sao chứng chỉ quốc tế CFA (Chartered Financial Analyst), hợp đồng lao động, chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính (đối với công ty chứng khoán) hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ (đối với công ty quản lý quỹ) của tối thiểu một (01) nhân viên của tổ chức kinh doanh chứng khoán;

h) Báo cáo về việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán có sở hữu vốn nhà nước) trong năm liền trước năm nộp hồ sơ.

2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức kinh doanh chứng khoán, đồng thời gửi giấy chứng nhận đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, tổ chức kinh doanh chứng khoán công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của mình về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài .

Điều 5. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Giấy đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu thông qua việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư, phương án tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan;

d) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Không còn đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP . Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà tổ chức kinh doanh chứng khoán vẫn không đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP , Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có thông tin sai sự thật, hoặc không duy trì Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, hoặc trở thành đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày tổ chức kinh doanh chứng khoán bị buộc thu hồi, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Kể từ khi Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm:

a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Không được đầu tư thêm các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã thực hiện;

c) Tất toán toàn bộ các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (bao gồm cả các quyền, lợi ích phát sinh liên quan đến Khoản đầu tư ở nước ngoài);

d) Đối với các Khoản đầu tư chưa tất toán xong, tổ chức kinh doanh chứng khoán báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình tất toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09, Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi tất toán xong các Khoản đầu tư.

Mục 2. QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Điều 6. Thủ tục chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thông qua công ty quản lý quỹ nộp hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài . Hồ sơ bao gồm :

a) Giấy đề nghị chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán , công ty đầu tư chứng khoán có quy định về việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài ;

c) Bản sao Hợp đồng lưu ký nguyên tắc giữa ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức lưu ký tại nước ngoài kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc tài liệu tương đương của tổ chức lưu ký tại nước ngoài;

d) Bản sao chứng chỉ quốc tế CFA, hợp đồng lao động của tối thiểu một (01) nhân viên Điều hành quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;

đ) Tài liệu theo quy định tại các Điểm đ, e Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn nộp hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho phép đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Hồ sơ bao gồm:

a) Tài liệu quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này;

b) Quy trình nội bộ về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, bao gồm nội dung về cơ chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đầu tư chứng khoán mô tả chi Tiết hệ thống truyền lệnh, hệ thống lưu trữ phục vụ cho hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

d) Bản sao chứng chỉ quốc tế CFA, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và hợp đồng lao động của tối thiểu một (01) nhân viên của công ty đầu tư chứng khoán.

3. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấp thuận cho phép quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài , đồng thời gửi văn bản chấp thuận đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài , công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của mình về việc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho phép quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài .

Điều 7. Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Trường hợp quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán tự nguyện chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hồ sơ đề nghị chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm:

a) Giấy đề nghị chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư hoặc đại hội thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông về việc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư, phương án tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan.

2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán , đồng thời gửi văn bản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán bị buộc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài không còn đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà công ty quản lý quỹ vẫn không đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, đồng thời gửi văn bản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho phép đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán có thông tin sai sự thật, hoặc công ty đầu tư chứng khoán không duy trì Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, hoặc trở thành đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán bị buộc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi văn bản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Kể từ khi việc chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán có hiệu lực theo văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có trách nhiệm:

a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về việc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Không được đầu tư thêm các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã thực hiện;

c) Thực hiện tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (bao gồm cả các quyền, lợi ích phát sinh liên quan đến Khoản đầu tư ở nước ngoài);

d) Đối với các Khoản đầu tư chưa tất toán xong, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi tất toán xong các Khoản đầu tư.

Mục 3. DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM

Điều 8. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thông qua việc doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, bao gồm nội dung về quốc gia dự kiến đầu tư, mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tài sản dự kiến đầu tư, hiệu quả đầu tư dự kiến và các thông tin khác;

d) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam, không còn nợ thuế với ngân sách nhà nước tính tới thời Điểm nộp hồ sơ;

đ) Quy trình nội bộ về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, bao gồm nội dung về cơ chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

e) Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

g) Bản sao chứng chỉ quốc tế CFA (Chartered Financial Analyst), hợp đồng lao động của tối thiểu một (01) cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện hoạt động đầu tư của doanh nghiệp ;

h) Báo cáo về việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có sở hữu vốn nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp) trong năm liền trước năm nộp hồ sơ.

2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, đồng thời gửi giấy chứng nhận đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực , doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm công bố thông tin về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trên trang thông tin điện tử của mình.

Điều 9. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra ngoài, hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Giấy đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thông qua việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư, phương án tất toán các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan;

d) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không còn đáp ứng Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm vẫn không đáp ứng Điểm d Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thông tin sai sự thật trực tiếp ảnh hưởng đến việc ra quyết định của Bộ Tài chính hoặc trở thành đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP . Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Kể từ khi Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm:

a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trên trang điện tử của mình;

b) Không được đầu tư thêm các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đã thực hiện;

c) Thực hiện tất toán toàn bộ các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (bao gồm cả các quyền, lợi ích phát sinh liên quan đến Khoản đầu tư ở nước ngoài) trong thời hạn tối đa một (01) năm kể từ khi quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực;

d) Đối với các Khoản đầu tư chưa tất toán xong, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính hàng quý về tình hình tất toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi tất toán xong các Khoản đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Quy định về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; quy định về hình thức, quy trình, thủ tục cấp, thu hồi văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 13, 14, 15, 16 Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
...
Điều 13. Tỷ lệ đầu tư an toàn của công ty chứng khoán
...
Điều 14. Tỷ lệ đầu tư an toàn của công ty quản lý quỹ
...
Điều 15. Tỷ lệ đầu tư an toàn của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán

Điều 16. Tỷ lệ đầu tư an toàn của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm

Xem nội dung VB
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
3. Quy định về tỷ lệ đầu tư an toàn cho tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 13, 14, 15, 16 Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
...
Chương V CUNG CẤP THÔNG TIN, NGHĨA VỤ BÁO CÁO

Điều 18. Cung cấp thông tin của công ty quản lý quỹ

1. Công ty quản lý quỹ phải cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt trong đó có nội dung về các rủi ro đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán khi đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trách nhiệm của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam đối với hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, danh Mục đầu tư, cơ cấu đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

2. Trường hợp tổ chức ủy thác có yêu cầu, công ty quản lý quỹ phải cung cấp quy trình quản trị rủi ro, nêu rõ các hạn chế đầu tư, phương pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro mà công ty sử dụng để quản lý tài sản của tổ chức ủy thác ở nước ngoài.

3. Đối với tổ chức ủy thác, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:

a) Cung cấp hợp đồng lưu ký và các tài liệu đính kèm hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình danh Mục đầu tư theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ;

c) Cung cấp sao kê tài Khoản danh Mục đầu tư, sao kê giao dịch có xác nhận của tổ chức lưu ký, các thông tin về hoạt động quản lý đầu tư và giải đáp mọi thắc mắc theo yêu cầu của khách hàng.

4. Khi có yêu cầu, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hợp đồng ủy thác đầu tư kèm theo các tài liệu liên quan đến tổ chức ủy thác đầu tư như sau:

a) Bản sao Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong năm (05) năm liên tục liền trước năm thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ;

b) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước Việt Nam, không còn nợ thuế với ngân sách nhà nước tính tới thời Điểm ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Tài liệu chứng minh về nguồn ngoại tệ trên tài Khoản để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là ngoại tệ tự có;

d) Phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được cấp có thẩm quyền của tổ chức ủy thác đầu tư (đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và tương đương) hoặc cấp có thẩm quyền khác thông qua theo quy định của pháp luật.

đ) Báo cáo về việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với tổ chức ủy thác có sở hữu vốn nhà nước) trong năm liền trước năm thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 19. Nghĩa vụ báo cáo

1. Nghĩa vụ báo cáo đối với công ty chứng khoán:

a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, công ty chứng khoán báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm theo bản sao văn bản xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Công ty chứng khoán báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng.

2. Nghĩa vụ báo cáo đối với công ty quản lý quỹ:

a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm theo bản sao văn bản xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, bản sao văn bản xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này, tình hình thực hiện hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này, tình hình quản lý danh Mục đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức ủy thác theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng.

*Điểm b Khoản 2 Điều 19 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 7 Thông tư 91/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)*

3. Nghĩa vụ báo cáo đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán

a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thông qua công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán kèm theo bản sao văn bản xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thông qua công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng.

*Điểm b Khoản 3 Điều 19 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 7 Thông tư 91/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)*

4. Nghĩa vụ báo cáo đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm

a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm theo bản sao văn bản xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính hàng quý về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo là ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý.

*Khoản 4 Điều 19 được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

4. Nghĩa vụ báo cáo đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm:

a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm theo bản sao văn bản xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính hàng quý về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;

- Thời hạn gửi báo cáo là ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý.

c) Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

5. Nghĩa vụ báo cáo đối với ngân hàng giám sát tại Việt Nam

Ngân hàng giám sát tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát về hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo các quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán.

6. Tổ chức kinh doanh chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm do Nhà nước sở hữu từ sáu mươi lăm phần trăm (65%) vốn Điều lệ trở lên đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo phương án đã được phê duyệt phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi nhận được văn bản cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP .

7. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày sửa đổi, bổ sung quy trình nội bộ về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức kinh doanh chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải gửi bản sao quy trình nội bộ về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài sửa đổi, bổ sung cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
5. Quy định chế độ báo cáo về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
...
Chương III - THỦ TỤC CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Điều 10. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quy trình nội bộ về nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó có nội dung về nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Tài liệu theo quy định tại điểm d, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho công ty quản lý quỹ, đồng thời gửi giấy chứng nhận đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, công ty quản lý quỹ công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của mình về giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 11. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Trường hợp công ty quản lý quỹ tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Giấy đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu thông qua việc chấm dứt hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động nhận ủy thác đầu tư, phương án thanh lý các hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan;

d) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Công ty quản lý quỹ bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Không còn đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 23 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà công ty quản lý quỹ vẫn không đáp ứng điểm e khoản 2 Điều 23 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Kể từ khi không còn đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 23 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP, công ty quản lý quỹ không được ký mới, gia hạn các hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ có thông tin sai sự thật, hoặc không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày công ty quản lý quỹ bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Kể từ khi Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:

a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Không ký mới, gia hạn các hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1, điểm b khoản 4 Điều này);

c) Chấm dứt việc giao dịch và quản lý tài sản ở nước ngoài, trừ các giao dịch với mục đích tất toán danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác;

d) Thực hiện thanh lý các hợp đồng ủy thác đầu tư, tất toán tài khoản danh mục đầu tư (đóng hoặc chuyển khoản), chuyển toàn bộ số dư tiền và chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng hoặc bàn giao trách nhiệm cho công ty quản lý quỹ thay thế và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

đ) Đối với các hợp đồng ủy thác đầu tư chưa thanh lý xong, công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình thanh lý theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi thanh lý xong các hợp đồng ủy thác đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
2. Quy định về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
...
Chương II - THỦ TỤC CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI , VĂN BẢN CHẤP THUẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Mục 1. TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

Điều 4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
Điều 5. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
Mục 2. QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Điều 6. Thủ tục chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
Điều 7. Thủ tục chấm dứt đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
Mục 3. DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM

Điều 8. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
Điều 9. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Xem nội dung VB
Điều 15. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Bộ Tài chính thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;

b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Quy định chi tiết về hình thức, quy trình, thủ tục cấp, thu hồi văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
...
Chương III - THỦ TỤC CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Điều 10. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quy trình nội bộ về nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó có nội dung về nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Tài liệu theo quy định tại điểm d, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho công ty quản lý quỹ, đồng thời gửi giấy chứng nhận đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, công ty quản lý quỹ công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của mình về giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 11. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Trường hợp công ty quản lý quỹ tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Giấy đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu thông qua việc chấm dứt hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Tài liệu giải trình về việc chấm dứt hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư, thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động nhận ủy thác đầu tư, phương án thanh lý các hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và các vấn đề liên quan;

d) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Công ty quản lý quỹ bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Không còn đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 23 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục theo quy định của pháp luật hiện hành mà công ty quản lý quỹ vẫn không đáp ứng điểm e khoản 2 Điều 23 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Kể từ khi không còn đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 23 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP, công ty quản lý quỹ không được ký mới, gia hạn các hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ có thông tin sai sự thật, hoặc không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày công ty quản lý quỹ bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đồng thời gửi quyết định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Kể từ khi Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:

a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Không ký mới, gia hạn các hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1, điểm b khoản 4 Điều này);

c) Chấm dứt việc giao dịch và quản lý tài sản ở nước ngoài, trừ các giao dịch với mục đích tất toán danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác;

d) Thực hiện thanh lý các hợp đồng ủy thác đầu tư, tất toán tài khoản danh mục đầu tư (đóng hoặc chuyển khoản), chuyển toàn bộ số dư tiền và chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng hoặc bàn giao trách nhiệm cho công ty quản lý quỹ thay thế và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

đ) Đối với các hợp đồng ủy thác đầu tư chưa thanh lý xong, công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hàng tháng về tình hình thanh lý theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi thanh lý xong các hợp đồng ủy thác đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 24. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Bộ Tài chính thực hiện:

a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 105/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 4. Công cụ đầu tư được phép đầu tư gián tiếp ở nước ngoài

1. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu tư sau đây:

a) Cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán ở nước ngoài;

b) Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán;

c) Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của Chính phủ và của các tổ chức phát hành được xếp hạng tín nhiệm bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế: Standard & Poor's, Moody's Investors Service và Fitch Ratings.

2. Hoạt động mua, bán chứng chỉ tiền gửi của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:

a) Công cụ được phép đầu tư ở nước ngoài trong từng thời kỳ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 13, Điều 14 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 (năm) năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ;

*Điểm b Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019

b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán 03 (ba) năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ;*

c) Bản sao văn bản quyết toán thuế hoặc văn bản xác nhận của cơ quan thuế chứng minh việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước;

*Điểm c khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024c) Bản sao thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại thời điểm gần nhất theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế;*

d) Báo cáo về việc tuân thủ các quy định về giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của năm liền kề năm nộp hồ sơ;

đ) Quy định nội bộ về quản lý hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó có nội dung về cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

e) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự phục vụ cho hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

*Điểm e Khoản 1 Điều 13 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019*

g) Báo cáo về việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có sở hữu vốn nhà nước) trong năm trước liền kề năm nộp hồ sơ.

*Điểm g Khoản 1 Điều 13 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019*

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có nhu cầu thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 05 (năm) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;

b) Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ bao gồm:

i) Đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

ii) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp về việc chấm dứt hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm báo cáo kết quả xử lý các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đang thực hiện;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.

2. Trường hợp bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong trường hợp gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Ngay sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, Ngân hàng Nhà nước có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

3. Kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có trách nhiệm:

a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Công bố thông tin trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Không tiếp tục chuyển tiền ra nước ngoài theo hạn mức đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký; không tiếp tục thực hiện các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không gia hạn các Khoản đầu tư đã thực hiện;

d) Thực hiện xử lý các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo phương án đã được cấp có thẩm quyền thông qua và báo cáo Ngân hàng Nhà nước về kết quả xử lý trong thời hạn tối đa 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực (trừ trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).
...
PHỤ LỤC 03 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
...
PHỤ LỤC 04 ĐƠN ĐỀ NGHỊ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
b) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 13 và điểm c khoản 1 Điều 15 như sau:

“c) Bản sao thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại thời điểm gần nhất theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế;”

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
b) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 13, Điều 14 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 16 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 15. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải được lập bằng tiếng Việt:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 (năm) năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ;

*Điểm b Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019

b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán 03 (ba) năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ;*

c) Bản sao văn bản quyết toán thuế hoặc văn bản xác nhận của cơ quan thuế chứng minh việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước;

*Điểm c khoản 1 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

c) Bản sao thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại thời điểm gần nhất theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế;*

d) Quy định nội bộ về quản lý hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó có nội dung về nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động nhận ủy thác để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

đ) Báo cáo về tình hình tuân thủ các quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động nhận ủy thác của ngân hàng thương mại của năm liền kề năm nộp hồ sơ;

e) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự phục vụ cho hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

*Điểm e Khoản 1 Điều 15 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2019*

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại có nhu cầu thực hiện hoạt động nhận ủy thác nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 06 (sáu) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;

b) Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 16. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ bằng Tiếng Việt đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đến Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ bao gồm:

i) Đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này);

ii) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của ngân hàng thương mại về việc chấm dứt hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm báo cáo kết quả xử lý các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đang thực hiện.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại.

2. Trường hợp bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:

a) Ngân hàng thương mại bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong trường hợp gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

b) Ngay sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi gian dối, giả mạo thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy Thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

3. Kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ngân hàng thương mại có trách nhiệm:

a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Công bố thông tin trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ trên trang thông tin điện tử của mình về quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Không ký mới, gia hạn các hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

d) Không tiếp tục chuyển tiền ra nước ngoài theo hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký; không tiếp tục thực hiện các Khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, không gia hạn các Khoản đầu tư đã thực hiện;

đ) Thanh lý hợp đồng ủy thác đầu tư, đóng tài Khoản nhận ủy thác, chuyển toàn bộ số dư tiền và công cụ đầu tư cho khách hàng ủy thác theo chỉ thị của khách hàng;

e) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về kết quả xử lý tài sản đầu tư ở nước ngoài của khách hàng ủy thác tối đa trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước (trừ trường hợp tự nguyện đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài).
...
PHỤ LỤC 05 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
...
PHỤ LỤC 06 ĐƠN ĐỀ NGHỊ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
c) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 13 và điểm c khoản 1 Điều 15 như sau:

“c) Bản sao thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại thời điểm gần nhất theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế;”

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
c) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 16 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Điều 5. Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp

1. Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp là 7% vốn tự có của chính tổ chức tự doanh đó, không bao gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh của chi nhánh ở nước ngoài của chính tổ chức tự doanh đó.

2. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp không được vượt quá tỷ lệ đầu tư an toàn quy định tại Khoản 1 Điều này, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp.

3. Trường hợp vượt quá tỷ lệ đầu tư an toàn do giảm vốn tự có, Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải:

a) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước ngay khi có tình trạng vượt tỷ lệ đầu tư an toàn do giảm vốn tự có;

b) Có biện pháp cần thiết để tăng vốn tự có; xử lý các Khoản đầu tư ở nước ngoài và chuyển tiền đã đầu tư về nước nhằm đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu tư an toàn theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa 03 (ba) tháng kể từ tháng đầu tiên vượt quá tỷ lệ đầu tư an toàn;

c) Dừng chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo hạn mức đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký trong năm.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
d) Tỷ lệ đầu tư an toàn cho tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương V XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TỰ DOANH, HẠN MỨC NHẬN ỦY THÁC; HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HẠN MỨC TỰ DOANH, HẠN MỨC TỰ DOANH TẠM THỜI, HẠN MỨC NHẬN ỦY THÁC, HẠN MỨC NHẬN ỦY THÁC TẠM THỜI ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Xác định hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

1. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm bao gồm tổng hạn mức tự doanh, tổng hạn mức nhận ủy thác và tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dành cho các trường hợp đầu tư khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP.

2. Căn cứ tổng hạn mức tự doanh hàng năm và cơ sở để xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho tổ chức tự doanh quy định tại Khoản 1 Điều 27 nghị định 135/2015/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho từng tổ chức tự doanh.

2. Căn cứ tổng hạn mức nhận ủy thác hàng năm và cơ sở để xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác quy định Khoản 1 tại Điều 28 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho từng tổ chức nhận ủy thác.

4. Quy mô vốn, quy mô tài sản để xác định hạn mức tự doanh:

a) Đối với tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là vốn tự có của tổ chức tự doanh đó;

b) Đối với tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là vốn chủ sở hữu của tổ chức tự doanh đó;

c) Đối với tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, việc xác định hạn mức tự doanh được căn cứ vào quy mô tài sản (là giá trị tài sản ròng) của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán đó;

d) Đối với tổ chức tự doanh là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là phần vốn được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

đ) Đối với Tổng công ty kinh doanh và đầu tư vốn nhà nước, quy mô vốn để xác định hạn mức tự doanh là phần vốn được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

5. Quy mô vốn, quy mô tài sản để xác định hạn mức nhận ủy thác:

a) Đối với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, quy mô vốn để xác định hạn mức nhận ủy thác là vốn tự có của tổ chức nhận ủy thác đó;

b) Đối với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ, quy mô tài sản ủy thác để xác định hạn mức nhận ủy thác là quy mô danh Mục tài sản bao gồm tiền, chứng khoán và các tài sản khác của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.

6. Số tiền bằng ngoại tệ tối đa hàng năm mà tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được sử dụng để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài ròng (số tiền chuyển ra nước ngoài trừ đi số tiền chuyển về nước) không vượt quá hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.

7. Trong Khoảng thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác có nhu cầu đầu tư dán tiếp ra nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, hạn mức nhận ủy thác tạm thời theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 23, Điều 25 Thông tư này.

Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh

1. Hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm:

a) Đơn đăng ký hạn mức tự doanh (theo mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền trước năm đăng ký hạn mức tự doanh;

c) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của tổ chức tự doanh về việc phê duyệt phương án tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm đăng ký hạn mức tự doanh;

d) Báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh có xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh; tình hình thực hiện hạn mức tự doanh đầu tư của năm trước liền kề và hạn mức tự doanh tạm thời của năm thực hiện (không áp dụng đối với trường hợp tổ chức tự doanh lần đầu đăng ký hạn mức tự doanh).

2. Trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh:

a) Tổ chức tự doanh gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 hàng năm;

b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

*Điểm b khoản 2 Điều 22 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

“b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký theo mẫu tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.*

Điều 23. Hồ sơ, trình tự đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời

1. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, khi có nhu cầu tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, tổ chức tự doanh gửi đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời (theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm Thông tư này) qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước để đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời.

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề, tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời cho tổ chức tự doanh. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

*Khoản 2 Điều 23 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề, tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời cho tổ chức tự doanh. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.*

Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác

1. Hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm:

a) Đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền kề trước năm đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư;

c) Báo cáo tình hình thu, chi tài Khoản nhận ủy thác có xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi mở tài Khoản; tình hình thực hiện hạn mức nhận ủy thác của năm trước liền kề và hạn mức nhận ủy thác tạm thời của năm thực hiện (không áp dụng đối với trường hợp tổ chức nhận ủy thác lần đầu đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư).

2. Trình tự, thủ tục đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư ra nước ngoài:

a) Tổ chức nhận ủy thác gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 hàng năm;

b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

*Điểm b khoản 2 Điều 24 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.*

Điều 25. Hồ sơ, trình tự đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời

1. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, khi có nhu cầu thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, tổ chức nhận ủy thác gửi đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư tạm thời (theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này) qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước để đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời.

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề của tổ chức nhận ủy thác, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

*Khoản 2 Điều 25 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề của tổ chức nhận ủy thác, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.*
...
PHỤ LỤC 07 ĐƠN ĐĂNG KÝ HẠN MỨC TỰ DOANH
...
PHỤ LỤC 08 ĐƠN ĐĂNG KÝ HẠN MỨC TỰ DOANH TẠM THỜI
...
PHỤ LỤC 09 ĐƠN ĐĂNG KÝ HẠN MỨC NHẬN ỦY THÁC
...
PHỤ LỤC 10 ĐƠN ĐĂNG KÝ HẠN MỨC NHẬN ỦY THÁC TẠM THỜI

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
đ) Quy trình, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 đến khoản 10 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 22 như sau:

“b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký theo mẫu tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề, tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời cho tổ chức tự doanh. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.”

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 24 như sau:

“b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:

“2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư tạm thời, căn cứ tình hình thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài năm trước liền kề của tổ chức nhận ủy thác, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.”
...
PHỤ LỤC SỐ 17 V/v xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
PHỤ LỤC SỐ 18 V/v xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
PHỤ LỤC SỐ 19 V/v xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
...
PHỤ LỤC SỐ 20 V/v xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
đ) Quy trình, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 đến khoản 10 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương II - CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 7. Đối tượng đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

Người lao động có quốc tịch Việt Nam đang làm việc tại tổ chức nước ngoài ở Việt Nam được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

Điều 8. Nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

Việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu và sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.

2. Ngoại tệ thu được từ việc bán cổ phiếu, bán quyền mua cổ phiếu ở nước ngoài của người lao động có quốc tịch Việt Nam, cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông qua tài Khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 8. Nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

Việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

2. Ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông qua tài khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.*

Điều 9. Hình thức thưởng

1. Thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu.

2. Thưởng quyền mua cổ phiếu với các Điều kiện ưu đãi.

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 9. Hình thức thưởng

1. Thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu.

2. Các hình thức thưởng cổ phiếu khác ở nước ngoài không phát sinh dòng tiền ra nước ngoài.*

Điều 10. Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam

1. Được nhận và sở hữu cổ phiếu thưởng; bán cổ phiếu thưởng ở nước ngoài; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

2. Nhận quyền mua cổ phiếu thưởng; thực hiện quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài và sở hữu cổ phiếu thưởng; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác; bán quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

3. Được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài Khoản; trích lương, thưởng hoặc sử dụng nguồn thu hợp pháp khác để mua ngoại tệ thanh toán tiền mua cổ phiếu thưởng tại tổ chức tín dụng: được phép thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

4. Được nhận tiền bán cổ phiếu thường ở nước ngoài, bán quyền mua cổ phiếu thường ở nước ngoài bằng ngoại tệ thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 10. Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam

1. Được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài theo điều khoản, điều kiện của tổ chức nước ngoài và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Được nhận ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. Việc nhận ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.*

Điều 11. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

1. Tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài bằng tiếng Việt đến Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức nước ngoài;

c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng Điều hành hoặc giấy phép thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

d) Tài liệu mô tả nội dung chi Tiết chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

đ) Danh sách người lao động có quốc tịch Việt Nam được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ.

3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam.

4. Trường hợp tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải bán cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ phiếu thưởng và chuyển toàn bộ số tiền thu được cho người lao động, có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

*Điều 11 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024*

Điều 12. Mở và sử dụng tài Khoản thực hiện chương trình

1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải mở 01 (một) tài Khoản thực hiện chương trình để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

2. Các giao dịch thu:

a) Thu ngoại tệ từ việc bán cổ phiếu ở nước ngoài;

b) Thu ngoại tệ từ việc bán quyền mua cổ phiếu ở nước ngoài;

c) Thu cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

d) Thu từ tài Khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

đ) Thu ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép cho người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

3. Các giao dịch chi:

a) Chi mua cổ phiếu ở nước ngoài;

b) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển sang tài Khoản bằng đồng Việt Nam của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

c) Chi chuyển sang tài Khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

d) Các Khoản chi phí khác như phí, lệ phí (nếu có).

*Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 12. Mở và sử dụng tài khoản thực hiện chương trình

1. Tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải mở 01 (một) tài khoản thực hiện chương trình để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Các giao dịch thu: Thu cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

3. Các giao dịch chi:

a) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển sang tài khoản bằng đồng Việt Nam của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

b) Chi chuyển khoản sang tài khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

c) Các khoản chi hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.*
...
PHỤ LỤC 02 VĂN BẢN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
e) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và phương thức, nội dung tham gia chương trình thưởng cổ phiếu của cá nhân người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 5 Nghị định này;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 đến khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài

Việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.

2. Ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông qua tài khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Hình thức thưởng

1. Thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu.

2. Các hình thức thưởng cổ phiếu khác ở nước ngoài không phát sinh dòng tiền ra nước ngoài.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam

1. Được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài theo điều khoản, điều kiện của tổ chức nước ngoài và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Được nhận ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. Việc nhận ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Mở và sử dụng tài khoản thực hiện chương trình

1. Tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phải mở 01 (một) tài khoản thực hiện chương trình để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Các giao dịch thu: Thu cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.

3. Các giao dịch chi:

a) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển sang tài khoản bằng đồng Việt Nam của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

b) Chi chuyển khoản sang tài khoản ngoại tệ của người lao động có quốc tịch Việt Nam tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài;

c) Các khoản chi hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
e) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và phương thức, nội dung tham gia chương trình thưởng cổ phiếu của cá nhân người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 5 Nghị định này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 đến khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương IV

MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TỰ DOANH, TÀI KHOẢN NHẬN ỦY THÁC

Điều 17. Mở tài Khoản tự doanh

1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh phải mở 01 (một) tài Khoản tự doanh để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

2. Trường hợp tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ phải mở 01 (một) tài Khoản tự doanh để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp công ty quản lý quỹ quản lý nhiều quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thì công ty quản lý quỹ phải mở tài Khoản tự doanh tách biệt cho từng quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

3. Trường hợp tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại thì được mở 01 (một) tài Khoản tự doanh tại chính ngân hàng thương mại đó hoặc tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép khác để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

4. Trường hợp thay đổi tổ chức tín dụng được phép mở tài Khoản tự doanh, tổ chức tự doanh được mở 01 (một) tài Khoản tự doanh tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép khác, sau đó chuyển toàn bộ số dư trên tài Khoản này sang tài Khoản mới và đóng tài Khoản cũ. Thủ tục mở, đóng tài Khoản tự doanh thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài Khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng được phép. Tổ chức tự doanh chỉ được thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài Khoản mới mở quy định tại Điều 18 Thông tư này sau khi đã đóng tài Khoản tự doanh đã mở trước đây.

Điều 18. Sử dụng tài Khoản tự doanh

Tổ chức tự doanh được sử dụng tài Khoản tự doanh để thực hiện các giao dịch thu, chi bao gồm:

1. Các giao dịch thu:

a) Thu ngoại tệ từ tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của tổ chức tự doanh;

b) Thu mua ngoại tệ từ tổ chức tín dụng được phép để thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Thu ngoại tệ chuyển về nước từ việc bán công cụ đầu tư ở nước ngoài;

d) Thu cổ tức và nguồn thu hợp pháp khác liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

2. Các giao dịch chi:

a) Chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để mua các công cụ đầu tư được phép đầu tư gián tiếp ở nước ngoài;

b) Chi thanh toán các chi phí phát sinh tại nước ngoài liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

c) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép;

d) Chi chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của tổ chức tự doanh đó;

đ) Các Khoản chi hợp pháp khác liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 19. Mở tài Khoản nhận ủy thác

1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải mở 01 (một) tài Khoản nhận ủy thác để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

2. Trường hợp tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại thì được mở 01 (một) tài Khoản nhận ủy thác tại chính ngân hàng thương mại đó hoặc tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép khác để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

3. Trường hợp thay đổi tổ chức tín dụng được phép mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức nhận ủy thác được mở 01 (một) tài Khoản nhận ủy thác tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép khác, sau đó chuyển toàn bộ số dư trên tài Khoản này sang tài Khoản mới và đóng tài Khoản đã mở trước đây. Thủ tục mở, đóng tài Khoản nhận ủy thác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài Khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng được phép. Tổ chức nhận ủy thác chỉ được thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài Khoản mới mở quy định tại Điều 20 Thông tư này sau khi đã đóng tài Khoản nhận ủy thác đã mở trước đây.

4. Khi thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ngân hàng thương mại được ký hợp đồng với các tổ chức lưu ký nước ngoài để lưu ký danh Mục tài sản của khách hàng ủy thác ở nước ngoài.

Điều 20. Sử dụng tài Khoản nhân ủy thác

Tổ chức nhận ủy thác được sử dụng tài Khoản nhận ủy thác để thực hiện các giao dịch thu, chi bao gồm:

1. Các giao dịch thu:

a) Thu ngoại tệ từ tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của tổ chức ủy thác;

b) Thu ngoại tệ chuyển về nước từ việc bán công cụ đầu tư ở nước ngoài;

c) Thu cổ tức và các nguồn thu hợp pháp khác liên quan đến hoạt động ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức ủy thác.

2. Các giao dịch chi:

a) Chi chuyển ra nước ngoài để mua các công cụ đầu tư được phép đầu tư gián tiếp ở nước ngoài;

b) Chi thanh toán các chi phí phát sinh tại nước ngoài liên quan đến hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức nhận ủy thác;

c) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép;

d) Chi chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của tổ chức ủy thác;

đ) Các Khoản chi hợp pháp khác liên quan đến hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức nhận ủy thác.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
h) Việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 11 Nghị định này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
...
Chương VIII - CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 32. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tự doanh

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức tự doanh thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 33. Chế độ báo cáo đối với tổ chức nhận ủy thác

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức nhận ủy thác thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo và dự kiến nhu cầu nhận ủy thác đầu tư năm sau theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Chế độ báo cáo đối với các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP

1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, nhà đầu tư thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm báo cáo theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 34 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2018*

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng quý, chậm nhất ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024

Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.*

Điều 36. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh, tổ chức nhận ủy thác mở tài Khoản nhận ủy thác, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu mở tài Khoản thực hiện chương trình phải báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh, tình hình thu, chi trên tài Khoản nhận ủy thác, tình hình thu, chi trên tài Khoản thực hiện chương trình theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024
Căn cứ Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài dành cho người lao động có quốc tịch Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Báo cáo được gửi theo phương thức điện tử về địa chỉ hộp thư điện tử [email protected] của Ngân hàng Nhà nước và gửi bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước.”
...
PHỤ LỤC SỐ 16 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THƯỞNG
CỔ PHIẾU PHÁT HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA LÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
4. Quy định về:
...
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 8 Thông tư 10/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 13/08/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024