Nước Nga ở châu Á hay châu Âu? Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định ra sao?
Nội dung chính
Nước Nga ở châu Á hay châu Âu?
Nước Nga, tên chính thức là Liên bang Nga, là quốc gia có diện tích lớn nhất trên thế giới, với diện tích khoảng 17,1 triệu km², chiếm gần 11% tổng diện tích đất liền của Trái Đất. trải dài từ châu Âu sang châu Á.
Nếu xét về mặt địa lý, Nga được chia thành hai phần rõ rệt: phần lớn lãnh thổ của Nga nằm ở châu Á, chiếm đến 77% diện tích, nhưng dân số lại chủ yếu tập trung ở phần châu Âu, nơi có các thành phố lớn như Moscow và Saint Petersburg.
Ranh giới giữa châu Âu và châu Á trong lãnh thổ Nga thường được xác định qua dãy núi Ural và sông Ural, nhưng việc phân chia này cũng không hoàn toàn rõ ràng, vì một số khu vực ở miền Tây của Nga vẫn có ảnh hưởng văn hóa và chính trị mạnh mẽ từ châu Á.
Lịch sử và văn hóa Nga có nhiều yếu tố phương Tây, đặc biệt trong giai đoạn từ thế kỷ XVIII khi Nga thực hiện chính sách "Tây hóa" dưới thời Peter Đại đế, trong khi ảnh hưởng từ các nền văn minh châu Á cũng hiện diện rõ nét, đặc biệt ở vùng Siberia và Viễn Đông.
Vì vậy, dù lãnh thổ phần lớn nằm ở châu Á, Nga vẫn được coi là một quốc gia thuộc châu Âu về mặt lịch sử, văn hóa và chính trị. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, Nga ngày càng tăng cường quan hệ với các quốc gia châu Á, chứng tỏ sự linh hoạt trong chiến lược đối ngoại của mình.
Nói cách khác, Nga có thể được xem là một quốc gia liên lục địa, vừa có mối quan hệ mật thiết với châu Âu, vừa giữ vai trò quan trọng ở châu Á.
Như vậy, nếu xét về vị trí địa lý, phần lớn nước Nga ở châu Á, tuy nhiên xét về lịch sử và văn hóa thì Nga lại thiên về châu Âu.
Lưu ý: Thông tin "Nước Nga ở châu Á hay châu Âu?" chỉ mang tính chất tham khảo.
Nước Nga ở châu Á hay châu Âu? (Hình từ Internet)
Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định như thế nào?
Điều 5 Luật Biên giới Quốc gia 2003 quy định:
1. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
2. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.
3. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
4. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
5. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
Như vậy, biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.