Hoạt động sản xuất chính trong nông nghiệp của dân tộc Kinh ở Việt Nam là gì?

Hoạt động sản xuất chính trong nông nghiệp của dân tộc Kinh ở Việt Nam là gì? Cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp thỏa thuận với người sử dụng đất về thời gian thực hiện?

Nội dung chính

Hoạt động sản xuất chính trong nông nghiệp của dân tộc Kinh ở Việt Nam là gì?

Hoạt động sản xuất chính trong nông nghiệp của dân tộc Kinh ở Việt Nam chủ yếu là trồng lúa nước. Đây là ngành sản xuất truyền thống lâu đời và đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế cũng như văn hóa của người Kinh. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đặc biệt là hệ thống sông ngòi dày đặc, khí hậu nhiệt đới gió mùa và đất đai màu mỡ, trồng lúa nước phát triển mạnh ở các vùng đồng bằng lớn như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và ven biển miền Trung.

Ngoài trồng lúa, người Kinh còn phát triển hoạt động sản xuất với các cây hoa màu khác như ngô, khoai, sắn, đậu, lạc để bổ sung nguồn lương thực, thực phẩm. Bên cạnh đó, các loại cây công nghiệp như cà phê, cao su, hồ tiêu, chè cũng được trồng nhiều ở vùng trung du và miền núi.

Ngoài trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản cũng là những hoạt động sản xuất quan trọng. Đặc biệt, nuôi tôm, cá ở vùng ven biển và đồng bằng sông Cửu Long mang lại giá trị kinh tế cao.

Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp của người Kinh gắn liền với nền văn minh lúa nước, với những kỹ thuật canh tác truyền thống kết hợp với khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Hoạt động sản xuất chính trong nông nghiệp của dân tộc Kinh ở Việt Nam là gì?

Hoạt động sản xuất chính trong nông nghiệp của dân tộc Kinh ở Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)

Cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp có thỏa thuận với người sử dụng đất về thời gian thực hiện không?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 77 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về thực hiện tập trung đất nông nghiệp quy định như sau:

Thực hiện tập trung đất nông nghiệp
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp tự thỏa thuận với người sử dụng đất về các nội dung sau:
a) Phương thức tập trung theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai đối với từng người sử dụng đất, từng diện tích đất;
b) Thời gian thực hiện tập trung đất nông nghiệp;
c) Tỷ lệ diện tích đất mà người sử dụng đất phải đóng góp để xây dựng đường giao thông, thủy lợi nội đồng để bảo đảm thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất nông nghiệp;
d) Phương án hoàn trả đất cho người sử dụng đất sau khi kết thúc việc tập trung đất nông nghiệp; việc hoàn trả đất phải bảo đảm giữ ổn định phương án sử dụng đất nông nghiệp đã tập trung;
đ) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tham gia tập trung đất nông nghiệp đối với từng phương thức tập trung;
e) Các thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gồm những nội dung sau:
a) Xác định phạm vi, quy mô, địa điểm, ranh giới khu vực tập trung đất nông nghiệp;
b) Hiện trạng sử dụng đất gồm: diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất, người quản lý, người sử dụng đất;
c) Xác định phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được tập trung;
d) Đề xuất sử dụng đất đối với diện tích đất do Nhà nước quản lý thuộc khu vực tập trung đất nông nghiệp;
đ) Dự kiến hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống bờ vùng, bờ thửa; xác định diện tích đất chuyển sang sử dụng vào mục đích giao thông, thủy lợi nội đồng.
3. Trường hợp thời hạn sử dụng đất của thửa đất ít hơn thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất thì người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất; đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai thì người sử dụng đất không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc ký cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở phương án sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; chuyển 01 bộ hồ sơ kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Như vậy, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải thỏa thuận với người sử dụng đất về thời gian thực hiện tập trung đất nông nghiệp.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
saved-content
unsaved-content
1395