Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Đối tượng nào sẽ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Đối tượng nào sẽ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?

Nội dung chính

    Đất phi nông nghiệp là gì? Thuế sử dụng đất là gì?

    - Thuế sử dụng đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất.

    Có hai loại thuế sử dụng đất là thuế đất nông nghiệp và thuế đất phi nông nghiệp.

    - Đất phi nông nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 gồm các loại như sau:

    + Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị

    + Đất xây dựng trụ sở cơ quan

    + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);

    + Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;

    + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

    + Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;

    + Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);

    + Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

    + Đất có mặt nước chuyên dùng;

    + Đất phi nông nghiệp khác.

    Đối tượng nào sẽ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Đối tượng nào sẽ chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về các đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:

    (1)Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010

    (2)Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

    (3)Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

    - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế

    - Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất

    - Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về căn cứ tính thuế là là giá tính thuế và thuế suất. Theo Điều 4 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn như sau:

    Căn cứ tính thuế
    Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.”
    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về giá tính thuế như sau:
    “Giá tính thuế
    1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.

    Theo các quy định trên căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất nhân với giá của 1m2.

    Căn cứ theo Điều 7 Thông tư số 53/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, quy định về thuế suất như sau: 

    - Đối với đất ở:

    + Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

    BẬC THUẾ

    DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2)

    THUẾ SUẤT (%)

    1

    Diện tích trong hạn mức

    0,03

    2

    Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

    0,07

    3

    Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

    0,15

    + Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    - Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.

    - Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    - Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.

    Phương pháp tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 53/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể có các công thức như sau: 

    - Đối với đất diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư số 53/2011/TT-BTC sử dụng vào mục đích kinh doanh 

    Số thuế phải nộp

    (đồng)

    =

    Số thuế phát sinh

    (đồng)

    -

    Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

    (đồng)

     

    Số thuế phát sinh

    (đồng)

    =

    Diện tích đất tính thuế

    (m2)

    x

    Giá của 1m2 đất

    (đồng/m2)

    x

    Thuế suất

    (%)

    - Đối với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất thì số thuế phải nộp được xác định như sau:

    - Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

    Số thuế phát sinh

    =

    Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

    x

    Hệ số phân bổ

    x

    Giá của 1m2 đất tương ứng

    x

    Thuế suất

    - Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:

    Số thuế phát sinh

    =

    Diện tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

    x

    Hệ số phân bổ

    x

    Giá của 1m2 đất tương ứng

    x

    Thuế suất

    - Trường hợp đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thì số thuế phát sinh được xác định như sau:

    Số thuế phát sinh

    =

    Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh

    (m2)

    x

    Giá của 1m2 đất

    (đồng)

    x

    Thuế suất

    (%)

     

    Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh

    (m2)

    =

    Tổng diện tích đất sử dụng

    x

    Doanh thu hoạt động kinh doanh

    Tổng doanh thu cả năm

     

     

     

     

    Theo các quy định cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với từng trường hợp được áp dụng theo các công thức tính trên. 

    18