Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không được mua bất động sản sử dụng làm trụ sở kinh doanh trong trường hợp nào?
Nội dung chính
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có được mua bất động sản sử dụng làm trụ sở kinh doanh không?
Căn cứ khoản 3 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định như sau:
Quy định chung về đầu tư
…
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được phép thực hiện các hoạt động đầu tư sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp: mua cổ phiếu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán, chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng; mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ; cho thuê trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng; nắm giữ bất động sản do xử lý trái phiếu có bảo đảm bằng bất động sản, do đối trừ công nợ phải thu bằng bất động sản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nắm giữ;
b) Đầu tư kim khí quý, đá quý;
c) Đầu tư tài sản cố định vô hình, trừ trường hợp phục vụ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp, chi nhánh;
d) Đầu tư chứng khoán phái sinh hoặc hợp đồng phái sinh, trừ trường hợp chứng khoán phái sinh niêm yết nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm và từ danh mục đầu tư chứng khoán doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đang nắm giữ.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện xác định giá trị tài sản đầu tư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Chính phủ quy định chi tiết về hạn mức đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không được đầu tư kinh doanh bất động sản nhưng được phép thực hiện hoạt động mua bất động sản sử dụng làm trụ sở kinh doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không được mua bất động sản sử dụng làm trụ sở kinh doanh trong trường hợp nào?(Hình Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không được mua bất động sản sử dụng làm trụ sở kinh doanh trong trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 113 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, có quy định như sau:
Biện pháp kiểm soát
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có tỷ lệ an toàn vốn ở mức phải áp dụng biện pháp kiểm soát, Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát và gửi văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát đến doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
…
7. Trong quá trình thực hiện biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Các hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 112 của Luật này;
b) Tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp; mua bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ;
c) Đầu tư vào các tài sản có mức độ rủi ro cao hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh làm giảm tỷ lệ an toàn vốn
…
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có tỷ lệ an toàn vốn ở mức phải áp dụng biện pháp kiểm soát, Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát và gửi văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát đến doanh nghiệp bảo hiểm. Trong quá trình thực hiện biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm không được thực hiện hoạt động mua bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh.
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không được mua bất động sản sử dụng làm trụ sở kinh doanh trong trường hợp đang trong quá trình thực hiện biện pháp kiểm soát.
Khi nào thì chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm?
Tại khoản 11 Điều 113 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định như sau:
Biện pháp kiểm soát
...
10. Bộ Tài chính công khai danh sách doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải áp dụng biện pháp kiểm soát trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
11. Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị kiểm soát được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng bị áp dụng biện pháp kiểm soát.
Theo đó, chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm sau khi Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Để được Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm phải rơi vào một trong các trường hợp sau:
(1) Doanh nghiệp bảo hiểm bị kiểm soát được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn;
(2) Doanh nghiệp bảo hiểm được hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể;
(3) Doanh nghiệp bảo hiểm không khắc phục được tình trạng bị áp dụng biện pháp kiểm soát.