Cấm vận là gì? Tại sao Mỹ có thể cấm vận các nước?
Nội dung chính
Cấm vận là gì? Tại sao Mỹ có thể cấm vận các nước?
(1) Cấm vận là gì?
Cấm vận là gì là biện pháp hạn chế hoặc ngăn chặn quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, hoặc quân sự đối với một quốc gia, tổ chức hoặc cá nhân nào đó. Đây thường là biện pháp trừng phạt do một hoặc nhiều quốc gia áp đặt nhằm gây áp lực buộc đối tượng bị cấm vận thay đổi chính sách hoặc hành vi.
Các loại cấm vận phổ biến:
- Cấm vận kinh tế: Hạn chế hoặc cấm giao thương, xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu.
- Cấm vận tài chính: Đóng băng tài sản, ngăn chặn giao dịch ngân hàng, hạn chế đầu tư.
- Cấm vận quân sự: Ngăn chặn mua bán vũ khí, trang thiết bị quân sự.
- Cấm vận ngoại giao: Hạn chế quan hệ ngoại giao, cấm quan chức đi lại giữa các nước.
- Cấm vận công nghệ: Hạn chế xuất khẩu công nghệ cao, phần mềm, thiết bị tiên tiến.
Cấm vận có thể do Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu (EU), Mỹ hoặc các quốc gia riêng lẻ áp đặt nhằm gây sức ép chính trị hoặc kinh tế. Một số quốc gia từng bị cấm vận nặng nề như Cuba, Iran, Triều Tiên, Nga...
(2) Tại sao Mỹ có thể cấm vận các nước?
Mỹ có thể áp đặt cấm vận lên các nước khác vì một số lý do chính sau đây:
- Sức mạnh kinh tế và tài chính toàn cầu
+ Mỹ sở hữu nền kinh tế lớn nhất thế giới và có ảnh hưởng sâu rộng đến hệ thống tài chính quốc tế.
+ Đồng USD là đồng tiền dự trữ chính của thế giới, chiếm phần lớn trong các giao dịch thương mại và tài chính toàn cầu.
+ Hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT (dùng để chuyển tiền giữa các ngân hàng) có sự kiểm soát và ảnh hưởng từ Mỹ.
Như vậy, khi Mỹ áp đặt cấm vận, các nước khác buộc phải tuân theo để tránh bị ảnh hưởng trong giao thương và tài chính.
- Kiểm soát công nghệ và thương mại
+ Mỹ là trung tâm công nghệ với nhiều tập đoàn lớn như Apple, Google, Microsoft, Intel...
+ Nếu Mỹ cấm vận, các nước bị hạn chế tiếp cận công nghệ, linh kiện quan trọng, phần mềm và chất bán dẫn, làm suy yếu nền kinh tế và quân sự của họ.
Ví dụ, Mỹ hạn chế Huawei (Trung Quốc) tiếp cận công nghệ chip và phần mềm, gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hãng này.
- Ảnh hưởng chính trị và quân sự
+ Mỹ có mạng lưới đồng minh rộng lớn (EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia...) sẵn sàng ủng hộ các lệnh trừng phạt.
+ Mỹ kiểm soát nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, IMF, Ngân hàng Thế giới... có thể gây áp lực lên các nước bị cấm vận.
+ Mỹ có quân đội mạnh nhất thế giới, đặt căn cứ quân sự ở nhiều nơi, có thể dùng biện pháp cứng rắn nếu cần.
- Luật pháp Mỹ có phạm vi toàn cầu
Mỹ có luật trừng phạt thứ cấp, nghĩa là: Nếu một công ty nước ngoài giao dịch với nước bị cấm vận, công ty đó có thể bị Mỹ trừng phạt, cấm tiếp cận thị trường Mỹ.
Ví dụ, nhiều ngân hàng châu Âu phải ngừng giao dịch với Iran vì sợ bị Mỹ phạt.
- Chiến lược địa chính trị
Mỹ dùng cấm vận như một công cụ gây áp lực lên các nước có chính sách mà họ cho là đe dọa đến lợi ích của mình, ví dụ:
+ Nga: Bị cấm vận vì xung đột Ukraine.
+ Iran: Bị trừng phạt vì chương trình hạt nhân.
+ Triều Tiên: Bị cấm vận vì thử nghiệm vũ khí hạt nhân.
Kết luận, Mỹ có thể áp đặt cấm vận vì họ có quyền lực kinh tế, tài chính, công nghệ, quân sự và chính trị trên phạm vi toàn cầu. Các nước và công ty khác buộc phải tuân thủ vì sợ mất quyền tiếp cận thị trường Mỹ hoặc hệ thống tài chính quốc tế.
Cấm vận là gì? Tại sao Mỹ có thể cấm vận các nước? (Hình từ Internet)
Việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ thương mại được thực hiện như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ thương mại được thực hiện theo quy định trên.