Thứ 6, Ngày 25/10/2024
08:24 - 30/09/2024

Việc lưu trữ dữ liệu khi kết nối và khai thác dữ liệu số của các cơ quan nhà nước được quy định thế nào?

Việc lưu trữ dữ liệu khi kết nối và khai thác dữ liệu số của các cơ quan nhà nước được quy định và triển khai theo quy trình nào để đảm bảo tính bảo mật và an toàn thông tin?

Nội dung chính

    Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định việc lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định cơ quan khai thác dữ liệu được lưu trữ, sử dụng dữ liệu thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại Điều 41 của Nghị định 47/2020/NĐ-CP.

    - Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.

    - Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.

    Việc lưu trữ dữ liệu khi kết nối và khai thác dữ liệu số của các cơ quan nhà nước được quy định thế nào?

    Việc lưu trữ dữ liệu khi kết nối và khai thác dữ liệu số của các cơ quan nhà nước được quy định thế nào? (Hình từ internet)

    Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp trong những trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 43 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp gồm:

    1. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp sau:
    a) Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
    b) Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ, kết nối hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu.
    2. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dữ liệu cho một hoặc một số cơ quan khai thác trong những trường hợp sau:
    a) Cơ quan khai thác vi phạm quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu;
    b) Kết nối dữ liệu được xác định có khả năng làm mất an toàn, an ninh.
    3. Trong trường hợp tạm ngừng kết nối, cung cấp dịch vụ theo điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp phải thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử ít nhất 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu, đồng thời thông báo khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin. Thời gian thực hiện nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống phải thực hiện trong thời gian ngắn nhất và hạn chế thấp nhất rủi ro cho cơ quan khai thác, sử dụng dữ liệu do việc gián đoạn, tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu gây ra.
    4. Trong trường hợp bất khả kháng phải tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu phải thông báo công khai bằng hình thức phù hợp và tiến hành nhanh chóng các biện pháp khắc phục sự cố.
    5. Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cung cấp dữ liệu thông báo cho cơ quan khai thác dữ liệu trong thời gian chậm nhất 01 ngày kể từ thời điểm xác định vi phạm những nội dung sau:
    a) Nội dung vi phạm quy chế, phương án xử lý vi phạm;
    b) Những yêu cầu cần thiết cần thực hiện để duy trì hoặc khôi phục kết nối.

    Trên đây là tư vấn về tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp