08:26 - 06/11/2024

Tội mua bán trái phép chất ma túy năm 2024 bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tội mua bán trái phép chất ma túy năm 2024 bị phạt bao nhiêu năm tù? Người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy bị bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự không?

Nội dung chính

    Tội mua bán trái phép chất ma túy năm 2024 bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Căn cứ Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội mua bán trái phép chất ma túy:

    Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
    1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Phạm tội 02 lần trở lên;
    c) Đối với 02 người trở lên;
    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
    g) Qua biên giới;
    h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
    [...]

    Như vậy, người nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua bán trái phép chất ma túy thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy theo mức độ vi phạm.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Tội mua bán trái phép chất ma túy năm 2024 bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Tội mua bán trái phép chất ma túy năm 2024 bị phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)

    Các tình tiết nào được xác định là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

    Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết được xác định là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:

    - Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm

    - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

    - Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra

    - Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra

    - Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn

    - Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng

    - Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức

    - Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra

    - Phạm tội do lạc hậu

    - Người phạm tội là phụ nữ có thai

    - Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên

    - Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng

    - Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình

    - Người phạm tội tự thú

    - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải

    - Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án

    - Người phạm tội đã lập công chuộc tội

    - Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác

    - Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ

    Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

    Lưu ý: Các tình tiết giảm nhẹ là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy bị bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định căn cứ miễn trách nhiệm hình sự:

    Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
    [...]
    2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
    a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
    b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
    c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
    [...]

    Như vậy, người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy bị bệnh hiểm nghèo mà không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

    15