09:19 - 30/10/2024

Công ty chứng khoán có trách nhiệm gì khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán theo quy định hiện hành?

Trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được quy định như thế nào? Có bao gồm việc nhận lệnh, kiểm soát lệnh giao dịch chứng khoán không?

Nội dung chính

    Trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được quy định như thế nào?  

    Trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được quy định tại Điều 13 Thông tư 121/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:

    - Công ty chứng khoán phải bố trí người hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau:

    + Tư vấn, giải thích hợp đồng và thực hiện các thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng;

    + Tư vấn giao dịch chứng khoán cho khách hàng;

    + Nhận lệnh, kiểm soát lệnh giao dịch chứng khoán của khách hàng;

    + Trưởng các bộ phận liên quan đến nghiệp vụ môi giới chứng khoán.

    - Công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền theo các quy định pháp luật hiện hành.

    - Dữ liệu về tài khoản môi giới của khách hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải được quản lý tập trung và phải lưu giữ dự phòng tại địa điểm khác.

    - Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán không được:

    + Đưa ra ý kiến về việc tăng hay giảm giá chứng khoán mà không có căn cứ để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;

    + Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;

    + Trực tiếp hoặc gián tiếp thiết lập các địa điểm cố định bên ngoài các địa điểm giao dịch đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận để ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng, nhận lệnh, thực hiện lệnh giao dịch chứng khoán hoặc thanh toán giao dịch chứng khoán với khách hàng, trừ trường hợp thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến;

    + Nhận lệnh, thanh toán giao dịch với người không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền của người đứng tên tài khoản bằng văn bản;

    + Tiết lộ các nội dung đặt lệnh giao dịch của khách hàng hoặc thông tin bí mật khác có được khi thực hiện giao dịch cho khách hàng mà không phải để công bố thông tin hoặc theo yêu cầu thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;

    + Sử dụng tên hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;

    + Xâm phạm tài sản, quyền và lợi ích khác của khách hàng.

    10