BỘ LAO ĐỘNG
– THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
605/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 02 năm 2024
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỢ CẤP MỘT LẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI
ĐƯỢC CỬ LÀM CHUYÊN GIA SANG GIÚP LÀO VÀ CĂM-PU-CHI-A THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
57/2013/QĐ-TTG NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thông tư liên tịch số
17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện trợ cấp một
lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết
định số 57/2013/QĐ- TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một
lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng
dẫn thực hiện trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp
Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.[1]
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định
về hồ sơ, trình tự và kinh phí thực hiện trợ cấp một lần đối với người được cử
làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu- chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết
định số 57/2013/QĐ-TTg).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp một
lần quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với người được cử
làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg.
Thông tư liên tịch này không
áp dụng đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số
57/2013/QĐ-TTg.
Điều 3.
Hồ sơ xét hưởng trợ cấp một lần
1. Tờ khai của người hưởng
trợ cấp (01 bản) lập theo mẫu số 01a ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này.
Trường hợp người hưởng trợ cấp
đã chết thì thân nhân trực tiếp của người hưởng trợ cấp lập Tờ khai của thân
nhân người hưởng trợ cấp (01 bản) theo mẫu số 01b
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Trường hợp người hưởng trợ cấp
đã chết có từ 02 thân nhân trực tiếp trở lên thì người đứng tên lập Tờ khai phải
có Giấy ủy quyền hợp pháp của các thân nhân trực tiếp còn lại.
Thân nhân trực tiếp của người
hưởng trợ cấp bao gồm: vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người
nuôi dưỡng hợp pháp của người hưởng trợ cấp.
2. Quyết định cử đi và Quyết
định về nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có
thẩm quyền) đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào giai đoạn từ
ngày 01 tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, sang giúp Căm-pu-chi-a
giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989.
Trường hợp người hưởng trợ cấp
bị thất lạc hoặc không có đủ Quyết định cử đi, Quyết định về nước nêu trên thì
phải có Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a theo quy định
sau đây:
a) Đối với người hưởng trợ cấp
đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thì Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia
tại Lào, Căm-pu-chi-a của đối tượng phải do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
đang công tác căn cứ vào hồ sơ quản lý ký, đóng dấu xác nhận.
b) Đối với người hưởng trợ cấp
không thuộc đối tượng quy định tại điểm a nêu trên thì phải có Giấy xác nhận thời
gian làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu- chi-a lập theo mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trực tiếp cử đi ký, đóng dấu xác nhận.
Trường hợp người hưởng trợ cấp
do nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau cử đi thì phải có Giấy xác nhận thời gian
làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a do thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị trực
tiếp cử đi ký, đóng dấu xác nhận.
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền xác nhận đã sáp nhập hoặc giải thể thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị mới được
thành lập sau sáp nhập hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của
cơ quan đã giải thể xác nhận.
3. Quyết định nghỉ hưu (bản
chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) đối với người đã nghỉ hưu hoặc
Quyết định nghỉ việc do mất sức lao động (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có
thẩm quyền) đối với người nghỉ việc do mất sức lao động của cơ quan có thẩm quyền
mà tại Quyết định chưa có khoản trợ cấp theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết
định số 87 -CT ngày 01 tháng 3 năm 1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế
độ, chính sách đối với cán bộ sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a.
Trường hợp thất lạc Quyết định
nghỉ hưu hoặc Quyết định nghỉ việc do mất sức lao động thì người hưởng trợ cấp
liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ
cấp mất sức lao động để sao lại Quyết định nghỉ hưu hoặc Quyết định nghỉ việc
do mất sức lao động.
4. Quyết định nghỉ việc chờ
hưởng chế độ hưu trí đối với người nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí, Quyết định
thôi việc đối với người đã thôi việc của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người
hưởng trợ cấp nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc và hồ sơ lý lịch
khai trước khi nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc có xác nhận của
cơ quan quản lý (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền).
Trường hợp không có Quyết định
nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí thì thay thế bằng Giấy chứng nhận chờ hưởng
chế độ hưu trí của cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc Sổ Bảo hiểm xã hội đã
được cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh chốt sổ.
Trường hợp không có Quyết định
thôi việc thì thay thế bằng Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp nơi người hưởng trợ cấp thôi việc.
Điều 4.
Trình tự giải quyết
1. Người hưởng trợ cấp hoặc
thân nhân người hưởng trợ cấp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
3 Thông tư liên tịch này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lập Tờ khai
đăng ký[2] thường trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hướng dẫn người hưởng trợ
cấp hoặc thân nhân người hưởng trợ cấp lập hồ sơ theo quy định tại Thông tư
liên tịch này;
b)[3]
(được bãi bỏ)
c) Kiểm tra, hướng dẫn người
hưởng trợ cấp hoặc thân nhân người hưởng trợ cấp hoàn thiện hồ sơ chưa hợp lệ;
d) Hàng tháng tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người hưởng trợ cấp hoặc thân nhân người hưởng trợ cấp có đăng ký[4] thường trú tại địa phương; tổng hợp, lập danh
sách đề nghị người hưởng trợ cấp theo mẫu số 03 ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch này xong trước ngày 10 hàng tháng;
đ) Công khai danh sách người
hưởng trợ cấp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổng hợp xong danh sách đề nghị
người hưởng trợ cấp; tiếp n hận ý kiến có liên quan đến người hưởng trợ cấp hoặc
thân nhân người hưởng trợ cấp trong thời gian công khai danh sách; thông báo lại
nội dung ý kiến phản ánh liên quan cho người hưởng trợ cấp hoặc thân nhân người
hưởng trợ cấp; tổng hợp ý kiến báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định;
e) Gửi danh sách kèm theo hồ
sơ của người hưởng trợ cấp về Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn công
khai danh sách đề nghị người hưởng trợ cấp;
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tiếp nhận danh sách và hồ
sơ của người hưởng trợ cấp do Ủy ban nhân dân cấp xã lập, có giấy bàn giao, tiếp
nhận hồ sơ;
b) Kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ; chuyển trả hồ sơ không hợp lệ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chuyển trả
người nộp hồ sơ hoàn thiện;
c) Tổng hợp danh sách đề nghị
người hưởng trợ cấp theo mẫu số 03 ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký duyệt
danh sách kèm hồ sơ người hưởng trợ cấp, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận danh sách và hồ sơ của người hưởng trợ cấp do Ủy ban nhân dân cấp xã
lập.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tiếp nhận danh sách và hồ
sơ của người hưởng trợ cấp do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, có giấy bàn giao,
tiếp nhận hồ sơ;
b) Kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ; chuyển trả hồ sơ không hợp lệ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để chuyển trả
người nộp hồ sơ hoàn thiện;
c) Thẩm định hồ sơ người hưởng
trợ cấp; tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc
giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang
giúp Lào, Căm-pu-chi-a theo mẫu số 04 kèm theo Danh
sách người hưởng trợ cấp theo mẫu số 05 ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
danh sách và hồ sơ người hưởng trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Gửi quyết định và danh
sách đối tượng hưởng trợ cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để
thực hiện, đồng thời gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (01 bản) để
theo dõi, kiểm tra.
đ) Lưu trữ hồ sơ người hưởng
trợ cấp một lần theo quy định;
e) Chủ trì kiểm tra việc thực
hiện chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg và giải quyết những
vướng mắc, phát sinh tại địa phương.
Điều 5.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí chi trả chế độ
trợ cấp một lần theo quy định Thông tư liên tịch này do ngân sách trung ương bảo
đảm và được bố trí trong dự toán chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý.
2. Việc lập dự toán, phân bổ
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần
cho người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a áp dụng theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm
2009 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát,
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội quản lý.
3. Đối với kinh phí chi công
tác quản lý, nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều
6 Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT - BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 6.
Điều khoản thi hành[5]
1. Thông tư liên tịch này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.”.
2. Người hưởng trợ cấp theo
quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này đã chết
thì thân nhân trực tiếp của người hưởng trợ cấp lập hồ sơ và làm thủ tục đề nghị
hưởng trợ cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương sao lục hồ sơ của người hưởng trợ cấp đã nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức
lao động hoặc chờ hưởng chế độ hưu trí theo đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và xã hội hoặc của người hưởng trợ cấp hoặc thân nhân trực tiếp của người
hưởng trợ cấp.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính để được hướng dẫn, bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
- VPCP (để đăng công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục QHLĐTL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
01 tháng 8 năm 2014)
Mẫu số 01a6[6] (được bãi bỏ)
Mẫu số 01b[7] (được bãi bỏ)
Mẫu số 02
……………………..(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………/GXN
|
………, ngày ….
tháng …… năm 20…
|
GIẤY XÁC NHẬN
Thời gian làm chuyên gia tại Lào,
Căm-pu-chi-a
……………………………………….(1)
Căn cứ Quyết định số
57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
chế độ trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và
Căm-pu-chi-a;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày
14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người
được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a;
Căn cứ hồ sơ lý lịch của đối
tượng lưu trữ tại cơ quan, đơn vị:
………………………(1) xác nhận:
1. Ông / bà: ……………………………..
2. Ngày, tháng, năm sinh:
…/…./……
3. Quê quán: ………………………………………
Có thời gian làm chuyên gia
tại Lào, Căm-pu-chi-a như sau:
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
|
Nước được cử đến làm chuyên gia
|
Chức vụ khi được cử làm chuyên gia
|
Tên cơ quan, tổ chức cử đi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét giải quyết chế độ cho ông/ bà có tên nêu trên theo quy định.
|
……………………………..(2)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1) Tên cơ quan, đơn vị
xác nhận;
- (2) Chức vụ người ký.
Người có thẩm quyền ký xác nhận là thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Mẫu số 03
UBND………….
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ
Người hưởng trợ cấp một lần theo Quyết
định số 57/2013/QĐ-TTg
(Kèm theo công văn số ……/……. ngày …../……/.....của ……….)
Số TT
|
Họ và tên người hưởng trợ cấp
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Nơi đăng ký[8] thường trú (trường hợp còn
sống)
|
Tổng thời gian công tác tại Lào, Căm-pu- chi-a (năm làm tròn) *
|
Số tiền trợ cấp được hưởng (1000 đ)
|
Thân nhân người hưởng trợ cấp
|
Nam
|
Nữ
|
Người đứng tên nhận trợ cấp
|
Quan hệ với người hưởng trợ cấp
|
Nơi đăng ký[9] thường trú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
………ngày …….tháng
……. năm 20….
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (*)
ghi theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg.
Mẫu số 04
UBND TỈNH
(THÀNH PHỐ)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
…………., ngày …… tháng ….. năm 20…….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết chế độ trợ cấp một
lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào, Căm-pu-chi-a
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)………..
Căn cứ Quyết định số
57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
chế độ trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và
Căm-pu-chi-a;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với
người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trợ cấp một lần
đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a cho…….(1)
ông, bà (có tên trong danh sách kèm theo).
Tổng số tiền trợ cấp:………………………….đồng.
(Bằng chữ:…………………………………………………………đồng).
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các ông (bà) có
tên trong danh sách tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, Sở LĐTBXH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (1)
Ghi số lượng người được hưởng trợ cấp.
Mẫu số 05
UBND TỈNH
(THÀNH PHỐ)
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
Người hưởng trợ cấp một lần theo Quyết
định số 57/2013/QĐ-TTg
(Kèm theo Quyết định số ………./QĐ-UBND ngày ... /... /...của Ủy ban nhân
dân tỉnh (thành phố) ………)
Số TT
|
Họ và tên người hưởng trợ cấp
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Nơi đăng ký[10] thường trú (trường hợp
còn sống)
|
Tổng thời gian công tác tại Lào, Căm-pu- chi-a (làm tròn) (*)
|
Số tiền trợ cấp được hưởng (1000 đ)
|
Thân nhân người hưởng trợ cấp
|
Nam
|
Nữ
|
Người đứng tên nhận trợ cấp
|
Quan hệ với người hưởng trợ cấp
|
Nơi đăng ký[11] thường trú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
DANH SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
………ngày
…….tháng ……. năm 20….
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ký, họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (*)
ghi theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg.
Mẫu số 18[12]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI CỦA NGƯỜI HƯỞNG TRỢ CẤP
1. Họ và
tên:………………………………………………………………
2. Ngày, tháng, năm sinh:………
………..................................................
3. Số định danh cá nhân/ Chứng
minh nhân dân:…………………cấp ngày…… tháng …… năm ..…. nơi cấp……………...........................
4. Loại đối tượng hưởng trợ
cấp: ………………………………………...
5. Cơ quan, đơn vị công
tác:……………………………………………...
THỜI GIAN ĐƯỢC CỬ LÀM
CHUYÊN GIA GIÚP LÀO, CĂM-PU-CHI-A
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
|
Nước được cử đến làm chuyên gia
|
Chức vụ khi được cử làm chuyên gia
|
Tên cơ quan, tổ chức cử đi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thời gian thực tế làm chuyên
gia tại Lào, Căm-pu-chi-a là: ...năm …tháng.
Các giấy tờ kèm theo:
1.
2.
3.
…..
Tổng số gồm: …………..loại giấy
tờ.
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
……….,
ngày…tháng….năm 20……
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 19[13]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI CỦA THÂN NHÂN NGƯỜI HƯỞNG TRỢ CẤP
A. Phần khai về thân nhân
người hưởng trợ cấp
1. Họ và tên:………………………………
……………………………..
2. Ngày, tháng, năm
sinh:……………………….......................................
3. Số định danh cá nhân/ Chứng
minh nhân dân:……………………cấp ngày…… tháng …… năm ..…. nơi cấp…………………………………………
4. Cơ quan, đơn vị công
tác:……………………………………………...
5. Quan hệ với đối tượng
khai dưới đây là:………………………………
B. Phần khai về người
hưởng trợ cấp
1. Họ và tên:………………………………
……………………………..
2. Ngày, tháng, năm
sinh:……………………….......................................
3. Số định danh cá nhân/ Chứng
minh nhân dân:……………………cấp ngày…… tháng …… năm ..…. nơi cấp………………………………………
4. Đã mất: Ngày ….. tháng
……….. năm …………. tại: ……………….
5. Số giấy chứng tử …………. do
UBND xã, phường …………thực hiện.
6. Loại đối tượng hưởng trợ
cấp: …………………………………...........
7. Cơ quan, đơn vị công tác:
…………………………………………....
THỜI GIAN ĐƯỢC CỬ LÀM
CHUYÊN GIA GIÚP LÀO, CĂM-PU-CHI-A
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
|
Nước được cử đến làm chuyên gia
|
Chức vụ khi được cử làm chuyên gia
|
Tên cơ quan, tổ chức cử đi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thời gian thực tế làm chuyên
gia tại Lào, Căm-pu-chi-a là: ….năm….tháng.
Các giấy tờ kèm theo:
1.
2.
3.
…
Tổng số gồm: ………… loại giấy
tờ.
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
.....
ngày.....tháng.....năm 20.....
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Phản
ánh thông tin trong mẫu số 18 và 19 như sau:
- Mục “Loại đối tượng hưởng
trợ cấp” ghi cụ thể một trong các loại đối tượng sau: đang công tác, hưu
trí, mất sức lao động, nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí, thôi việc.
- Mục “Cơ quan, đơn vị
công tác” ghi tên cơ quan, đơn vị nơi người hưởng trợ cấp công tác trước
khi nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu
trí, thôi việc hoặc nơi người hưởng trợ cấp đang công tác.
- Mục “Các giấy tờ kèm
theo” ghi rõ tên loại giấy tờ và số loại giấy tờ theo từng loại đối tượng kèm
theo hồ sơ.
[1] Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Cư trú ngày
13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông
tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch
ban hành.”.
[2] Cụm từ “hộ
khẩu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT- BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[3] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[4] Cụm từ “hộ
khẩu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[5]
Điều 5 Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của
các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình
sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú
khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023 quy định
như sau:
“1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
2. Các Mẫu giấy tờ là
thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đã được tiếp nhận trước ngày
Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết
theo quy định tại Thông tư, Thông tư liên tịch chưa được sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ bởi Thông tư này.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn
vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
[6] Mẫu này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[7] Mẫu này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[8] Cụm từ “hộ
khẩu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[9] Cụm từ “hộ
khẩu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[10] Cụm từ “hộ
khẩu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT- BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[11] Cụm từ “hộ
khẩu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[12] Mẫu này
được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[13] Mẫu này
được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.