BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ1
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ
PHÍ CẤP HỘ CHIẾU, THỊ THỰC, GIẤY TỜ VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH VÀ CƯ TRÚ
TẠI VIỆT NAM
Thông tư số
66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2009, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
113/2009/TT-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 7 năm 2009;
2. Thông tư số
97/2011/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2011;
3. Thông tư số
190/2012/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013.
Căn cứ Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Pháp lệnh
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định
số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định
số 875/TTg ngày 21/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết cho công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam;
Bộ Tài chính
quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và
các loại giấy tờ cho người Việt Nam và người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam như sau2:
Điều 1. Quy định chung
1. Thông tư này
quy định đối với khoản lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ cho
người Việt Nam và người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại
Việt Nam (gọi chung là lệ phí xuất nhập cảnh) do các cơ quan thuộc Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng tổ chức thu tại Việt Nam.
2. Công dân Việt
Nam khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao, Bộ Quốc phòng cấp hộ chiếu (bao gồm cấp mới và cấp lại do bị hư hỏng hoặc
bị mất hộ chiếu), giấy tờ có liên quan đến việc cấp hộ chiếu (nếu có) và người
nước ngoài khi được các cơ quan này cấp thị thực; hoặc người Việt Nam và người
nước ngoài khi được các cơ quan này cấp các loại giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư
này; Trừ những trường hợp được miễn nộp lệ phí sau đây:
a) Khách mời (kể
cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân;
b) Viên chức,
nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ
hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phải là công dân Việt Nam và không thường
trú tại Việt Nam, được miễn lệ phí trên cơ sở có đi có lại;
c) Người nước
ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu phổ thông do nước
ngoài cấp và được miễn thu lệ phí thị thực theo các Hiệp định, Thỏa thuận giữa
Việt Nam và nước mà người nước ngoài đó là công dân hoặc theo nguyên tắc có đi,
có lại;
d) Người nước
ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các
tổ chức, cá nhân Việt Nam;
e) Những người
thuộc diện được miễn thu lệ phí theo quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Những trường hợp
được miễn thu lệ phí quy định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải đóng dấu “miễn
thu lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
Trường hợp người
Việt Nam và người nước ngoài đã nộp lệ phí cấp hộ chiếu, giấy tờ có liên quan gắn
liền việc cấp hộ chiếu và thị thực nhưng không đủ điều kiện được cấp những giấy
tờ này thì cơ quan thu lệ phí thực hiện hoàn trả số tiền lệ phí đã thực nộp khi
có thông báo không đủ điều kiện được cấp bằng nguồn tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh.
Tiền lệ phí không được hoàn trả lại nếu đương sự từ chối không nhận kết quả xử
lý hồ sơ.
33. Mức thu lệ phí xuất nhập cảnh
được quy định cụ thể tại Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này,
đơn vị tính là 01 quyển hộ chiếu, 01 thị thực, 01 giấy tờ về xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
Lệ phí xuất nhập
cảnh thu bằng Việt Nam đồng. Đối với mức thu quy định bằng đôla Mỹ (USD) thì được
thu bằng USD hoặc thu bằng Việt Nam đồng trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá mua, bán ngoại tệ bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền lệ phí.
Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Cơ quan thuộc
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng thực hiện cấp hộ chiếu, thị thực, giấy
tờ về xuất cảnh, nhập cảnh hoặc cư trú quy định tại Nghị định số 21/2001/NĐ-CP
ngày 28/5/2001 và Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ, tổ
chức thu lệ phí xuất nhập cảnh (dưới đây gọi chung là cơ quan thu lệ phí xuất
nhập cảnh) theo quy định:
a) Niêm yết công
khai tại nơi thu lệ phí về đối tượng thu, mức thu theo đúng quy định tại Thông
tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền (biên lai
nhận tại cơ quan thuế địa phương nơi cơ quan thu đóng trụ sở chính và được quản
lý, sử dụng theo chế độ hiện hành);
b) Mở tài khoản tạm
giữ tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính;
hàng ngày hoặc chậm nhất là sau một ngày phải lập bảng kê, gửi tiền lệ phí đã
thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và quản lý theo đúng chế độ tài
chính hiện hành;
c) Đăng ký, kê
khai, nộp lệ phí với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở chính; thực hiện
thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ
phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
2. Cơ quan thu lệ
phí được trích 30% (ba mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được trong
kỳ để chi phí cho công việc thu lệ phí theo nội dung cụ thể sau:
a) Chi mua hoặc
in ấn hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ khác về xuất nhập cảnh; các loại
biểu mẫu liên quan phục vụ cho việc thu lệ phí xuất nhập cảnh;
b) Chi mua văn
phòng phẩm, công tác phí (đi lại, lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa
công cụ, phương tiện phục vụ cho công việc thu lệ phí;
d) Chi trả tiền
công, các khoản đóng cho lao động hợp đồng (nếu có) theo chế độ quy định. Chi bồi
dưỡng làm đêm, làm thêm giờ cho công chức, viên chức thực hiện thu lệ phí theo
quy định hiện hành;
e) Chi mua sắm vật
tư, công cụ, thiết bị làm việc và các khoản chi thường xuyên khác liên quan trực
tiếp đến việc thu lệ phí;
f) Trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi; mức trích lập 2 (hai) quỹ tối đa không quá 3 (ba) tháng tiền
lương thực hiện trong năm của bộ phận trực tiếp thu lệ phí xuất nhập cảnh nếu số
thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng tiền lương thực hiện trong năm nếu
số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước;
g) Chi cho việc
lưu trữ, trục xuất người nước ngoài cư trú trái phép tại Việt Nam về nước;
h) Chi phí khác
phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc Phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định.
Toàn bộ số tiền lệ
phí xuất nhập cảnh được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng
đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi
hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ quy định.
Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao, Bộ Quốc phòng thực hiện điều hòa số tiền được trích (30% trên tổng
số tiền thực thu được) giữa các đơn vị thu lệ phí xuất nhập cảnh thuộc nội bộ
ngành để đảm bảo chi phí phục vụ cho việc thu lệ phí xuất nhập cảnh.
3. Tổng số tiền lệ
phí xuất nhập cảnh thực thu được, sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ
quy định tại điểm 2 Điều này, số còn lại (70%) nộp vào ngân sách nhà nước (theo
chương, loại, khoản tương ứng, mục 2750, tiểu mục 2752 của Mục lục Ngân sách
nhà nước hiện hành). Số nộp ngân sách nhà nước được phân cấp cho các cấp ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Việc lập và chấp
hành dự toán thu - chi, quyết toán thu - chi tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 3. Tổ chức thực hiện4
1. Cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao, Bộ Quốc phòng thực hiện thu, nộp lệ phí xuất nhập cảnh theo đúng
quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký5; thay thế Thông tư số
37/2003/TT-BTC ngày 24/4/2003 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ
phí cấp hộ chiếu, thị thực và giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú
tại Việt Nam, Thông tư số 60/2005/TT-BTC ngày 01/8/2005 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 37/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2007/TT-BTC ngày 19/7/2007 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 37/2003/TT-BTC.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để xem
xét giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ LỤC
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ CẤP HỘ CHIẾU, THỊ THỰC VÀ
CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH VÀ CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ
Tài chính)
I. Mức thu đối với công dân Việt Nam
TT
|
Tên lệ phí
|
Mức thu (Đồng)
|
1
|
Hộ chiếu:
|
|
+ Cấp mới
|
200.000
|
+ Cấp lại do bị hư hỏng hoặc
bị mất
|
400.000
|
+ Gia hạn
|
100.000
|
2
|
Giấy thông hành:
|
100.000
|
a)
|
Giấy thông hành biên giới Việt
Nam - Lào hoặc Việt Nam - Cămpuchia:
|
50.000
|
b)
|
Giấy thông hành xuất nhập cảnh
cho nhân viên mậu dịch, cán bộ vùng biên giới Việt Nam sang vùng biên giới của
Trung Quốc:
|
50.000
|
c)
|
Giấy thông hành xuất nhập cảnh
cho dân cư ở các xã biên giới Việt Nam qua lại các xã biên giới Trung Quốc tiếp
giáp Việt Nam:
|
5.000
|
d5)
|
Giấy thông hành nhập xuất
cảnh cho công dân Việt Nam sang công tác, du lịch các tỉnh, thành phố biên giới
Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam
|
50.000
|
3
|
Cấp giấy phép xuất cảnh
|
200.000
|
4
|
Cấp công hàm xin thị thực nhập
cảnh nước đến
|
10.000
|
5
|
Cấp công hàm xin thị thực quá
cảnh nước thứ ba
|
5.000
|
6
|
Cấp tem AB
|
50.000
|
7
|
Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân
sự
|
100.000
|
Ghi chú phụ lục I:
1. Trường hợp bổ sung, sửa đổi
nội dung của hộ chiếu, giấy thông hành thì thu bằng 25% mức thu tương ứng cùng
loại.
2. Trẻ em đi cùng thân nhân có
hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu thu bằng 25% mức thu tương ứng
cùng loại.
II. Mức thu
đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
TT
|
Tên lệ phí
|
Mức thu
|
16
|
Cấp thị thực có giá trị một
lần:
|
45 USD
|
27
|
Cấp thị thực có giá trị
nhiều lần:
|
|
a)
|
Có giá trị dưới 01 tháng
|
65 USD
|
b)
|
Có giá trị dưới 06 tháng
|
95 USD
|
c)
|
Có giá trị từ 6 tháng trở
lên
|
135 USD
|
3
|
Chuyển đổi thị thực:
|
|
a)
|
Từ một lần thành nhiều lần,
trong thời hạn thị thực gốc:
|
|
|
- Có giá trị dưới 6 tháng 25
USD
|
|
|
- Có giá trị từ 6 tháng trở
lên 75 USD
|
|
b)
|
Từ một lần thành nhiều lần,
vượt quá thời hạn thị thực gốc:
|
|
|
- Có giá trị dưới 6 tháng
|
50 USD
|
|
- Có giá trị từ 6 tháng trở
lên
|
100 USD
|
48
|
Chuyển ngang giá trị thị
thực, tạm trú từ hộ chiếu cũ đã hết hạn sử dụng sang hộ chiếu mới
|
15 USD
|
5
|
Sửa đổi, bổ sung các nội dung
khác đã ghi trong thị thực
|
10 USD
|
69
|
Cấp thẻ tạm trú:
|
|
a)
|
Có giá trị đến 1 năm
|
80 USD
|
b)
|
Có giá trị trên 1 năm đến
2 năm
|
100 USD
|
c)
|
Có giá trị trên 2 năm đến
3 năm
|
120 USD
|
7
|
Gia hạn chứng nhận tạm trú
|
10 USD
|
8
|
Cấp thẻ thường trú (nhưng
không thu đối với cấp đổi)
|
100 USD
|
910
|
(được bãi bỏ)
|
|
10
|
Cấp giấy phép vào khu vực cấm,
vào khu vực biên giới; giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành
biên giới vào các tỉnh nội địa của Việt Nam
|
10 USD
|
11
|
Cấp thẻ du lịch (đối với khách
du lịch Trung Quốc)
|
10 USD
|
12
|
Cấp giấy phép tham quan, du lịch
Việt Nam (theo quy chế quản lý người nước ngoài quá cảnh vào Việt Nam tham
quan, du lịch)
|
5 USD/người
|
13
|
Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho
người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu
|
200.000 VNĐ
|
Ghi chú: Đối với trường hợp bị mất, hư hỏng các giấy tờ nêu trên phải cấp lại áp
dụng mức thu như cấp mới.
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 04 Thông tư sau:
- Thông tư số 66/2009/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2009;
- Thông tư số 113/2009/TT-BTC
ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2009;
- Thông tư số 97/2011/TT-BTC
ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011;
- Thông tư số 190/2012/TT-BTC
ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 04 Thông tư
trên.
2 - Thông tư số
113/2009/TT-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 17
tháng 7 năm 2009, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số
107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
36/2009/QĐ-TTg ngày 05/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ Quyết định
số 875/TTg ngày 21/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết cho công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn như
sau:”
- Thông tư số 97/2011/TT-BTC
ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
66/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011, có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số
61/NQ-CP ngày 17/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an;
Bộ Tài chính quy định chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam như sau:”
- Thông tư số 190/2012/TT-BTC
ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh và cư trú tại Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam như sau:”
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Thông tư số 97/2011/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2011.
4 - Điều 2 Thông
tư số 113/2009/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2009 quy định như
sau:
“Điều 2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số
97/2011/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011 quy định như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 01/9/2011.
2. Các nội dung khác liên
quan đến lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
và cư trú tại Việt Nam không đề cập tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.”
- Điều 2 Thông tư số
190/2012/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013 quy định như sau:
“Điều 2.
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2013.
2. Các nội dung khác liên
quan đến lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
và cư trú tại Việt Nam không đề cập tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.”
5 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư số 97/2011/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2011.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 1 Thông tư số 190/2012/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 1 Thông tư số 190/2012/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 1 Thông tư số 190/2012/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013.
9 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 1 Thông tư số 190/2012/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013.
10 Nội dung về “Cấp giấy thông hành hồi hương; giấy
chứng nhận hồi hương” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
113/2009/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2009;