BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/VBHN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 7 năm
2022
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN VIỆC TRÍCH LẬP VÀ XỬ LÝ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM
GIÁ HÀNG TỒN KHO, TỔN THẤT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ, NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI VÀ BẢO HÀNH SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI DOANH NGHIỆP
Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp; có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2019 và áp dụng từ năm tài
chính 2019; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 24/2022/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình
xây dựng tại doanh nghiệp; có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2022.
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ
phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư, dự phòng tổn thất nợ phải
thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng
làm cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định.
Việc trích lập các khoản dự phòng
cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế thực hiện
theo pháp luật về kế toán.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng là các tổ chức kinh tế (sau
đây gọi tắt là doanh nghiệp) được thành lập, hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập hợp pháp tại Việt Nam thực hiện trích lập và xử
lý các khoản dự phòng theo quy định tại Thông tư này. Riêng đối với dự phòng rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện trích lập và sử dụng theo quy định do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng khi có sự suy giảm của giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị
ghi sổ của hàng tồn kho.
2. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và dự
phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của doanh
nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm các khoản đầu tư ra
nước ngoài).
3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các
khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh
toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.
4. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
công trình xây dựng: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho
người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện
theo hợp đồng hoặc theo cam kết với khách hàng.
Điều 3. Nguyên
tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng
1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm
để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh
nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao
hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập
các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
3. Doanh nghiệp xem xét, quyết định
việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản
lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong
đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản
lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.
4. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước
ngoài.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế
toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ
Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo tài chính năm.
2. Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức
trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho
|
=
|
Lượng
hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
|
x
|
Giá
gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
|
-
|
Giá
trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
|
Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho được xác định
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự
xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
3. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do doanh
nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho thì căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
a) Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế
toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
b) Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
c) Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh
nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
d) Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là
căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
4. Xử lý đối với hàng tồn kho đã
trích lập dự phòng:
a) Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc
hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng,
không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh
lý.
b) Thẩm quyền xử lý:
Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử
lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng
tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý
do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư
hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu
hồi được (nếu có).
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ
sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc
đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan
đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến
hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là
chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây
ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ
bán thanh lý hàng tồn kho.
Giá trị tổn thất thực tế của hàng
tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng
bán của doanh nghiệp.
Điều 5. Dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư
1. Các khoản đầu tư chứng khoán:
a)[3] Đối tượng
lập dự phòng là các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát
hành theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đang được niêm
yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước, được tự do
mua bán trên thị trường và giá chứng khoán thực tế trên thị trường tại thời điểm
lập báo cáo tài chính năm thấp hơn giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch
toán trên sổ kế toán.
Đối tượng lập dự phòng nêu trên
không bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái
phiếu chính quyền địa phương.
b)[4] Mức trích
lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:
Mức trích dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
|
=
|
Giá trị khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
|
-
|
Số lượng chứng khoán doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo
cáo tài chính năm
|
x
|
Giá chứng khoán thực tế trên thị trường
|
- Đối với chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng
khoán phái sinh, chứng quyền có đảm bảo đã niêm yết): giá chứng khoán thực tế
trên thị trường được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch tính
đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp chứng khoán đã niêm
yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập
dự phòng thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng
khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trường hợp tại ngày trích lập dự
phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng
giao dịch thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng
khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
- Đối với cổ phiếu đã đăng ký
giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết và
các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng
khoán ra công chúng (Upcom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được
xác định là giá tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao dịch liền kề gần nhất
trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm do Sở Giao dịch chứng khoán công bố.
Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường
Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm lập báo cáo tài
chính năm thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
- Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết, đăng ký giao dịch, giá
trái phiếu trên thị trường là giá giao dịch gần nhất tại Sở Giao dịch chứng
khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp
không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính
năm thì doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư
này.
c) Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu giá trị đầu tư thực tế của
khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp bị suy
giảm so với giá thị trường thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và các quy định sau:
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh
nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản
dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi
trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch
đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số
dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước
đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và
ghi giảm chi phí trong kỳ.
- Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư chứng
khoán có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng
khoán làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
- Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư chứng khoán được xác định
tại điểm b khoản 1 Điều này tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán
trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d) Đối với chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch thì doanh
nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Các khoản đầu tư khác:
a) Đối tượng: là các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế trong nước, không phải
các khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp
đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm có cơ sở cho thấy có giá trị
suy giảm so với giá trị đầu tư của doanh nghiệp.
b) Mức trích lập:
- Căn cứ báo cáo tài chính riêng của tổ chức kinh tế nhận vốn góp lập
cùng thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp
góp vốn xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư
như sau:
Mức
trích dự phòng cho từng khoản đầu tư
|
=
|
Tỷ
lệ sở hữu vốn điều lệ thực góp (%) của doanh nghiệp tại tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng
|
x
|
Vốn
đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức kinh tế nhận
vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng
|
-
|
Vốn
chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng
|
Trong đó:
- Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức
kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng được
xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp (mã số
411 và mã số 412 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế - nếu có).
- Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập
dự phòng được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ
chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng
(mã số 410 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế - nếu có).
c) Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện trích
lập dự phòng theo các quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này và các quy định
sau:
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở
báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế
toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản
dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo
cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích
lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong
kỳ.
- Nếu số dự
phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự
phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo
năm trước đang ghi trên sổ kế toán,
doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm
chi phí trong kỳ.
- Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư và được tổng
hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác làm căn cứ hạch
toán vào chi phí của doanh nghiệp.
- Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư được xác định tại điểm b
khoản 2 Điều này tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ
kế toán của doanh nghiệp.
- Đối với khoản đầu tư của doanh nghiệp mua bán nợ góp vào các công ty cổ
phần thông qua việc chuyển nợ thành vốn góp, khi trích lập dự phòng doanh nghiệp
mua bán nợ được loại trừ khoản lỗ lũy kế tại công ty nhận vốn góp phát sinh trước
thời điểm chuyển nợ thành vốn góp.
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập
báo cáo tài chính cùng thời điểm thì doanh nghiệp không được thực hiện trích lập
dự phòng đối với khoản đầu tư này; ngoại trừ các trường hợp
sau, doanh nghiệp được thực hiện trích lập dự phòng căn cứ theo báo cáo tài
chính quý gần nhất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp:
+ Tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm
lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn do đã ngừng hoạt động và
đang chờ xử lý (giải thể, phá sản).
+ Tổ chức kinh tế nhận vốn góp được phép lập báo cáo tài chính khác với
thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn và đã có thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Xử lý đối với các khoản đầu tư đã trích lập dự phòng:
Khi chuyển nhượng khoản đầu tư đã
được trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khoản
chênh lệch giữa tiền thu từ chuyển nhượng khoản đầu tư với giá trị ghi trên sổ
kế toán được sử dụng nguồn dự phòng đã trích lập của khoản
đầu tư này bù đắp; phần còn thiếu doanh nghiệp ghi nhận vào chi phí trong kỳ;
phần còn thừa doanh nghiệp ghi giảm chi phí trong kỳ.
Điều 6. Dự
phòng nợ phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các
khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái
phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở
hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán
nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo
điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ,
cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có
văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp
đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển
phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo
thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa
các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán
nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được
các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của
doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo
đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản hoặc
thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh
nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.
2. Mức trích lập:
a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1
năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải
thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải
thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản
nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng
nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6
tháng.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải
thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải
thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải
thu từ 12 tháng trở lên.
c) Đối với các khoản nợ phải thu
chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định
tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm
kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử
hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có
xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu
thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư
trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết
vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng
giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập
dự phòng.
3. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các khoản nợ phải thu được
xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo quy định tại khoản
2 Điều này và các quy định sau:
a) Nếu số dự phòng phải trích lập
bằng số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước
đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
b) Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp
trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
c) Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm
chi phí trong kỳ.
d) Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn
thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự
phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các
khoản nợ khó đòi nêu trên. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó
đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi
tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
đ) Đối với khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ, căn cứ phương án mua,
xử lý nợ và các nguyên tắc trích lập dự phòng tại Thông tư này để thực hiện
trích lập dự phòng, số dự phòng được trích lập tối đa bằng số tiền mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để mua khoản nợ, thời gian trích lập tối
đa không quá thời gian tái cơ cấu doanh nghiệp, thu hồi nợ tại phương án mua, xử
lý nợ.
e) Doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ phải thu quá
thời hạn thanh toán phát sinh từ khoản lợi nhuận, cổ tức
được chia do góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
g) Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ có phát
sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự
phòng trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng
này.
Mức trích lập dự phòng của từng
khoản nợ quá hạn được tính theo tỷ lệ (%) của khoản nợ quá hạn phải trích lập
theo thời hạn quy định nhân (x) với tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản
nợ phải trả.
Ví dụ: Công ty A có phát sinh các
nghiệp vụ bán hàng cho Công ty B theo từng hợp đồng và đã quá hạn thanh toán
như sau:
+ Bán lô hàng theo hợp đồng 01 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 5 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 7 tháng.
+ Bán lô hàng theo hợp đồng 02 cho
Công ty B, giá trị hợp đồng là 15 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 13
tháng.
+ Bán lô hàng theo hợp đồng 03 cho
Công ty B, giá trị hợp đồng là 10 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 25
tháng.
- Tổng nợ phải thu quá hạn của Công ty B: 30 triệu đồng.
- Đồng thời, Công ty A có mua hàng của Công ty B, số tiền Công ty A phải
trả cho Công ty B là: 10 triệu đồng.
- Như vậy, số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả đối với
Công ty B là: 20 triệu đồng.
- Mức trích lập dự phòng đối với nợ
phải thu của lô hàng theo hợp đồng 01 là: 5/30 x 20 triệu
đồng x 30% = 1 triệu đồng.
- Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 02
là: 15/30 x 20 triệu đồng x 50% = 5
triệu đồng.
- Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 03 là: 10/30 x 20 triệu đồng x 70% = 4,67 triệu đồng.
4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá
thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường
hợp sau:
- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc phá sản theo
quy định của pháp luật.
- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể.
- Đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo
quy định của pháp luật.
- Đối tượng nợ là cá nhân đã chết hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy
tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.
- Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã
xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.
- Khoản nợ phải thu đã được trích
lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này
mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn
chưa thu hồi được nợ.
- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch
đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh
nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được
nợ.
b) Nợ phải thu không có khả năng
thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh,
cụ thể như sau:
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được đến
thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của
doanh nghiệp như: hợp đồng kinh tế; khế ước vay nợ; cam kết nợ; bản thanh lý hợp đồng (nếu có); đối chiếu công nợ (nếu có); văn bản đề nghị đối chiếu
công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận
của đơn vị chuyển phát); bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan.
- Trường hợp đối với tổ chức kinh tế:
+ Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản
doanh nghiệp theo Luật Phá sản.
+ Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể: có văn bản xác nhận hoặc
thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang điện tử chính thức của cơ quan quyết
định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh
doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể; hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp,
tổ chức khởi kiện ra Tòa án theo quy
định, có bản án, quyết định của Tòa và có ý kiến xác nhận
của cơ quan thi hành án về việc đối tượng nợ không có tài sản để thi hành án.
+ Đối với khoản nợ phải thu nhưng đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật;
khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết
định cho bán nợ.
- Trường hợp đối với cá nhân:
+ Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận
của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.
+ Lệnh truy nã; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với đối tượng nợ
đã bỏ trốn; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật về việc đối tượng nợ không còn ở
nơi cư trú đối với khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông
tin, truyền hình trả sau của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông; hoặc
đang bị truy tố, đang thi hành án.
- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu đã được trích lập 100%
dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau
03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa
thu hồi được nợ hoặc khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy
định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời
điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.
c) Xử lý tài chính:
- Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch
giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi
được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đối tượng nợ hoặc
người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có
thẩm quyền khác).
- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh
nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp, phần
chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi đã có quyết định
xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị của
doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối
thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu
hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ
các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập.
d) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải
lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị
của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực
tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán.
Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời
điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh
nghiệp.
- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện trích lập dự phòng
liên quan đến các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
đ) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ
sở hữu của các tổ chức kinh tế căn cứ vào Biên bản của Hội
đồng xử lý do doanh nghiệp lập và các bằng chứng liên quan đến khoản nợ để quyết
định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước pháp luật. Thành phần Hội đồng xử lý do doanh nghiệp tự quyết định.
Điều 7. Dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng
1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và doanh
nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng
hoặc cam kết với khách hàng.
2. Mức trích lập:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch
vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành.
Tổng mức
trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa
không quá 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình
xây dựng.
3. Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng doanh nghiệp tổng hợp
toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch
toán vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.
4. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ tình hình tiêu thụ, bàn
giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng và các cam kết bảo hành tại
hợp đồng hoặc các văn bản quy định liên quan, doanh nghiệp thực hiện trích lập
dự phòng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này và các quy định
sau:
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước
đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, công trình xây dựng.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi
trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận
vào chi phí trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước
đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó
và ghi giảm chi phí trong kỳ.
- Hết thời hạn bảo hành, nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây
dựng không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số
dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[5]
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2019 và áp dụng từ
năm tài chính 2019.
2. Bãi bỏ Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp; Thông tư số
34/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009; Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 và các văn bản khác quy định về trích lập và sử dụng các khoản
dự phòng trái với quy định của Thông tư này.
3. Việc thực hiện trích lập các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp hoạt động
trong một số lĩnh vực đặc thù (bảo hiểm, chứng khoán, đầu
tư kinh doanh vốn, mua bán nợ, bán lẻ hàng hóa trả chậm/trả góp) được thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này và thực hiện theo quy định riêng (nếu có) phù hợp với đặc thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp do doanh nghiệp Nhà nước đầu
tư 100% vốn điều lệ thực hiện chuyển thành công ty cổ phần thực hiện xử lý các
khoản dự phòng theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.
5. Số dư dự phòng các khoản đầu tư ra nước ngoài mà doanh nghiệp đã trích
lập đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành (nếu có) được hoàn nhập,
ghi giảm chi phí tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm 2019.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung và sửa
đổi./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp; có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2019 và áp dụng từ năm tài
chính 2019.
- Thông tư số 24/2022/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình
xây dựng tại doanh nghiệp; có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2022 (sau đây
gọi là Thông tư số 24/2022/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
[2] Thông tư số
24/2022/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều tại các Nghị định quy định về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập
và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ
phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại
doanh nghiệp.”
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BTC;
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2022.
[4] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BTC;
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2022.
[5] Điều 2
Thông tư số 24/2022/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2022 quy định
như sau:
“Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2022.
2. Số dư dự phòng các khoản đầu
tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền
địa phương mà doanh nghiệp đã trích lập đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành (nếu có) được hoàn nhập, ghi giảm chi phí tại thời điểm lập báo
cáo tài chính năm 2022.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
chính để xem xét, giải quyết./.”