BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG
Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý
thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP
ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2019.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08
tháng 3 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương[1],
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản
lý thị trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về ngạch công chức Quản
lý thị trường; phương tiện làm việc, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường;
thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, công chức Quản lý thị trường.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
tổ chức và hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường.
Chương II
NGẠCH CÔNG CHỨC QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG, THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA
Điều 3. Ngạch công chức Quản
lý thị trường
1. Công chức Quản lý thị trường là người được
tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ nhiệm vào
các ngạch công chức Quản lý thị trường.
2. Công chức Quản lý thị trường phải đảm bảo các
tiêu chuẩn của công chức theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể theo
ngạch công chức Quản lý thị trường.
3. Các ngạch công chức Quản lý thị trường:
a) Kiểm soát viên cao cấp thị trường;
b) Kiểm soát viên chính thị trường;
c) Kiểm soát viên thị trường;
d) Kiểm soát viên trung cấp thị trường.
4. Bộ Nội vụ quy định mã ngạch công chức Quản lý
thị trường.
5. Bộ Công Thương quy định tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường sau khi thống nhất với Bộ
Nội vụ.
Điều 4. Thẩm quyền ban hành
quyết định kiểm tra
1.[2] Người có thẩm
quyền ban hành quyết định kiểm tra gồm:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;
b) Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường
trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường;
c) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực
thuộc Tổng cục Quản lý thị trường gồm: Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường cấp huyện
trực thuộc Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh gồm: Đội trưởng Đội Quản lý thị trường
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường liên huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường chuyên ngành; Đội trưởng Đội Quản lý thị trường cơ động 2.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này
được giao quyền cho cấp phó ban hành quyết định kiểm tra; việc giao quyền ban
hành quyết định kiểm tra và việc ban hành quyết định kiểm tra thực hiện theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 của Pháp lệnh Quản lý thị trường.
3. Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm
tra và cấp phó được giao quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện
thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra
trong phạm vi kiểm tra quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Chương III
PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC VÀ
TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 5. Phương tiện làm việc
của lực lượng Quản lý thị trường
1. Phương tiện làm việc phục vụ công tác kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý
thị trường gồm: Xe ô tô chở người, xe ô tô tải, xe ô tô bán tải, xe ô tô chuyên
dùng, xe mô tô, xuồng cao tốc, máy bộ đàm, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, thiết
bị đo, kiểm tra nhanh, thiết bị chuyên
dùng, thiết bị công nghệ thông tin, điện
tử, máy móc, thiết bị văn phòng, các phương tiện, thiết bị theo yêu cầu công
tác và theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp có trách
nhiệm phối hợp trong việc sử dụng phương tiện làm việc để phục vụ công tác kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý
thị trường.
3.[3] Phương tiện
làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được quản lý, sử dụng phù hợp với yêu
cầu công tác, tiêu chuẩn, định mức và phân cấp theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 6. Công cụ hỗ trợ trang
bị cho lực lượng Quản lý thị trường
1. Lực lượng Quản lý thị trường được trang bị, sử
dụng công cụ hỗ trợ phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ trang bị
cho lực lượng Quản lý thị trường thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 7. Phù hiệu Quản lý thị
trường
Phù hiệu Quản lý thị trường có mặt phía ngoài nền
màu xanh, giữa có ngôi sao vàng 5 cánh nổi trên nền đỏ hình tròn, sát mép phù
hiệu có đường viền bằng 2 bông lúa màu vàng, cuống 2 bông lúa gắn với
"bánh xe lịch sử" màu vàng, trên mặt bánh xe có hàng chữ quản lý thị
trường viết tắt là "QLTT" màu đỏ, xếp cong theo chiều cong của vành
bánh xe lịch sử.
Điều 8. Cờ hiệu Quản lý thị
trường
Cờ hiệu Quản lý thị trường được làm bằng vải màu
xanh thẫm, hình tam giác cân theo tỷ lệ cạnh bên so với cạnh đáy là 5/3; hai cạnh
bên có đường viền gắn các sợi tua màu vàng và ở trung tâm có phù hiệu Quản lý
thị trường.
Điều 9. Cấp hiệu Quản lý thị
trường gắn trên ve áo
1. Cấp hiệu gắn trên ve áo hình bình hành, nền
màu xanh đen, bề mặt vải có các gân nổi, xung quanh có đường viền nhỏ màu vàng,
trên nền có gắn phù hiệu Quản lý thị trường bằng kim loại.
2. Cấp hiệu gắn trên ve áo được cấp cho công chức
làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
Điều 10. Cấp hiệu Quản lý
thị trường gắn trên vai áo
1. Cấp hiệu gắn trên vai nền màu xanh đen, bề mặt
vải có các gân nổi, xung quanh có đường viền nhỏ màu vàng. Đầu nhỏ cấp hiệu
đính khuy bằng kim loại có ngôi sao năm cánh nổi, mép khuy viền bông lúa xung
quanh.
2. Cấp hiệu gắn trên vai của công chức giữ chức
vụ lãnh đạo trong cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương, cơ quan Quản lý thị
trường cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc của cơ quan này gắn sao kim loại màu
vàng, vạch kim loại màu vàng và khuy bằng kim loại màu vàng.
3. Cấp hiệu gắn trên vai của công chức không giữ
các chức vụ lãnh đạo gắn sao kim loại màu trắng và khuy bằng kim loại màu trắng.
4. Số sao trên cấp hiệu gắn trên vai của các ngạch
công chức Quản lý thị trường được quy định như sau:
a) Kiểm soát viên cao cấp thị trường và tương
đương gắn bốn sao;
b) Kiểm soát viên chính thị trường và tương
đương gắn ba sao;
c) Kiểm soát viên thị trường và tương đương gắn
hai sao;
d) Kiểm soát viên trung cấp thị trường và tương
đương gắn một sao.
5. Số vạch trên cấp hiệu gắn trên vai của công
chức giữ các chức vụ lãnh đạo trong cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương, cơ
quan Quản lý thị trường cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc quy định như sau:
a) Lãnh đạo cơ quan Quản lý thị trường ở trung
ương gắn ba vạch;
b) Lãnh đạo đơn vị thuộc cơ quan Quản lý thị trường
ở trung ương gắn hai vạch;
c) Lãnh đạo cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh
gắn hai vạch;
d) Lãnh đạo đơn vị trực thuộc cơ quan Quản lý thị
trường cấp tỉnh gắn một vạch.
Điều 11. Biển hiệu Quản lý
thị trường
1. Biển hiệu Quản lý thị trường có đường viền nhỏ
xung quanh màu vàng, nền màu xanh đen, phía trái có hình phù hiệu Quản lý thị
trường; phía trên bên phải ghi họ tên công chức và số hiệu công chức.
2. Biển hiệu Quản lý thị trường được cấp cho
công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
Điều 12. Trang phục Quản lý
thị trường
1. Trang phục Quản lý thị trường cấp cho công chức
làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp, bao gồm:
a) Áo xuân hè và thu đông cho nam;
b) Áo xuân hè và thu đông cho nữ;
c) Áo khoác
cho nam;
d) Áo khoác
cho nữ;
đ) Áo măng tô san, áo bông;
e) Quần âu cho nam;
g) Quần âu, váy cho nữ;
h) Mũ kê pi, mũ mềm, mũ bông;
i) Bộ trang phục đại lễ gồm: Áo thu đông, áo khoác, cravat, mũ kê pi, quần âu, váy nữ, giầy
da;
k) Trang phục khác gồm: Mũ bảo hiểm dùng đi xe
máy; thắt lưng; giầy da; dép quai hậu; tất; áo mưa; cặp tài liệu; ủng; găng
tay; quần áo bảo hộ lao động; găng tay bảo hộ lao động; mũ bảo hộ lao động.
2. Trang phục Quản lý thị trường cấp cho công chức
làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường phù hợp với đối tượng, yêu cầu công việc
và đặc thù địa lý.
Điều 13. Quản lý, sử dụng
phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị
trường
Bộ Công Thương quy định mẫu, quy cách, chế độ cấp
phát, quản lý, sử dụng phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực
lượng Quản lý thị trường.
Điều 14. Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc,
phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị
trường
Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc,
phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị
trường được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền
giao hàng năm hoặc theo đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc từ
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành[4]
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 12 năm 2016.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành[5]
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|