BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 02 năm 2020
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG PHÍ THĂM QUAN BẢO TÀNG PHỤ NỮ VIỆT NAM
Thông tư số 205/2016/TT-BTC ngày
09 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý
và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2020/TT-BTC ngày 31
tháng 01 năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
205/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2020.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam.[2]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, miễn, giảm, chế
độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với người thăm quan,
tổ chức thu phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ
Việt Nam.
Điều 2. Người
nộp phí
Người thăm quan Bảo tàng Phụ nữ
Việt Nam phải nộp phí thăm quan theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ
chức thu phí
Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam là tổ
chức thu phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam.
Điều 4.
Mức thu phí[3]
Mức thu phí thăm quan Bảo tàng
Phụ nữ Việt Nam quy định như sau:
1. Đối với người lớn: 40.000 đồng/người/lượt.
2. Đối với sinh viên, học sinh
(học viên) trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề; hội viên Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: 20.000 đồng/người/lượt.
3. Đối với trẻ em, học sinh
trong các cơ sở giáo dục phổ thông: 10.000 đồng/người/lượt.
4. Sinh viên, học sinh, học
viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là người có thẻ sinh viên, học
sinh, học viên do các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam cấp.
Trẻ em quy định tại khoản 3 Điều
này là người từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi. Trường hợp khó xác định là người thuộc
nhóm tuổi này thì phải xuất trình giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ khác chứng minh là người từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Điều 5. Các
đối tượng được miễn, giảm phí
1. Miễn phí tham quan đối với
các trường hợp sau:
a) Đại biểu, khách mời của cơ
quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ.
b) Trẻ em dưới 6 tuổi.
c) Người
khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Giảm 50% mức phí thăm quan đối
với các trường hợp sau:
a) Các đối tượng được hưởng chính
sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ
văn hóa”. Trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng
thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ cần có giấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú.
b) Người cao tuổi theo quy định tại
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ.
c) Người khuyết tật nặng theo quy
định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ.
3. Trường hợp người vừa thuộc diện
hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa vừa thuộc diện người cao tuổi hoặc
người khuyết tật nặng thì chỉ được giảm 50% mức phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ
Việt Nam.
Điều 6. Kê
khai, thu, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng,
tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí
chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê
khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại
khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 7. Quản
lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được trích 90% số
tiền phí thu được để trang trải cho các nội dung chi theo quy định tại Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 10% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo
chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện[4]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; thay thế Thông tư số 200/2010/TT-BTC ngày
13 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam.
2. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề
cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị
định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý
và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
[1] Văn bản này được hợp
nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 205/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Phụ
nữ Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
- Thông tư số 06/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2020 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí
thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3
năm 2020 (Sau đây gọi là Thông tư số 06/2020/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế
02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông
tư số 06/2020/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2016/TT-BTC ngày 09
tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam.”
[3] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 06/2020/TT-BTC, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2020.
[4] Điều 2 Thông tư số
06/2020/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 2 Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2020.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.”