BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
MÃ SỐ SÁCH TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 03 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng
mã số sách tiêu chuẩn quốc tế, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT ngày 23 tháng 9 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản
của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hoạt động in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng mã số sách
tiêu chuẩn quốc tế, Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất
khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2024
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát
hành;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông
tư quy định về quản lý
và sử dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp,
quản lý, yêu cầu kỹ thuật, vị trí, kích thước, màu sắc, cách thức ghi mã số
sách tiêu chuẩn quốc tế - International Standard Books Number (sau đây gọi tắt là mã số ISBN).
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau
đây:
a) Cục Xuất bản, In và Phát hành;
b) Các nhà xuất bản.
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý mã số ISBN
1. Cục Xuất bản, In và Phát hành là cơ quan quản lý
mã số ISBN tại Việt Nam có trách nhiệm cấp, quản
lý và thu hồi mã số ISBN.
2. Hằng năm, Cục Xuất bản, In và Phát hành báo cáo về
tình hình sử dụng mã số ISBN ở Việt Nam và đóng phí hoạt động cho tổ chức ISBN
quốc tế.
3. Căn cứ tình hình sử dụng mã số ISBN của các nhà xuất
bản, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm quy hoạch việc phân bổ nguồn
mã số ISBN, lập hồ sơ điều chỉnh, bổ sung đầu số với tổ chức ISBN quốc tế khi
có nhu cầu.
Điều 3.[2] (được bãi bỏ)
Điều 4. Đối tượng phải ghi mã số ISBN
Nhà xuất bản phải ghi mã số ISBN trên sách và tài liệu
dạng sách, bao gồm cả bản đồ, sách điện tử, sách chữ nổi (sau đây gọi chung là
sách).
Chương II
TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ
ISBN
Điều 5. Nguyên tắc tạo lập và sử dụng mã số ISBN
1. Mã số ISBN được tạo lập và sử dụng tại Việt Nam là
ISBN-13 và phải tích hợp với mã vạch theo chuẩn EAN-13, đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Đọc được bằng máy hoặc phần mềm đọc mã thông dụng;
b) Chứa các thông tin của sách quy định tại Khoản 1
Điều 6 Thông tư này;
c) Có liên kết đến thông tin của xuất bản phẩm trong
hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục Xuất bản, In và Phát hành;
d) Phù hợp thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Nhà xuất bản phải tự tạo lập và sử dụng mã vạch
tích hợp mã số ISBN.
Điều 6. Cơ sở dữ liệu tích hợp với mã số ISBN
1. Mã số ISBN tích hợp với mã vạch EAN-13 phải chứa
các thông tin sau:
a) Tên nhà xuất bản;
b) Tên sách;
c) Tên tác giả, tên dịch giả (đối với sách dịch);
d)[3] Năm xuất bản lần đầu;
đ) Khuôn khổ, số trang;
e) Thể loại;
g) Tóm tắt nội dung, chủ đề, đề tài;
h)[4] (được bãi bỏ)
i)[5] (được bãi bỏ)
k)[6] (được bãi bỏ)
l) Dung lượng (byte), định dạng, địa chỉ website đăng
tải hoặc tên nhà cung cấp (nếu là sách điện tử);
m)[7] (được bãi bỏ)
n) Giá bán (nếu có).
2. Ngoài các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này,
nhà xuất bản có thể tạo lập cơ sở dữ liệu riêng để kết nối với mã ISBN khi tích
hợp mã vạch. Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản chịu
trách nhiệm về nội dung của cơ sở dữ liệu này.
Điều 7. Vị trí và trình bày mã số
ISBN
1. Đối với sách in:
a) Mã số ISBN tích hợp mã vạch phải in tại[8] bìa 4. Nếu là sách có bìa bọc thì in
trên bìa bọc;
b) Phía trên mã vạch phải có dòng chữ “ISBN” và tiếp
sau là các thành phần của mã số, cách nhau bởi dấu
gạch nối. Phần dãy số phía dưới trùng với dãy số phía trên, nhưng không có gạch
nối (như hình minh họa).
Ngoài ra, cuối trang ghi số quyết định xuất bản (sau
đây gọi là “trang bản quyền”) phải ghi mã ISBN dạng số (như dãy chữ số phía trên mã vạch tại hình minh họa);
c)[9] (được bãi bỏ)
d) Trường hợp sách dịch: Cuối trang bản quyền ghi mã
số ISBN dạng số của sách gốc (nếu có);
đ) Trường hợp sách được xuất bản ở nhiều định dạng khác nhau: Cuối trang bản quyền của
mỗi định dạng ghi thêm mã số ISBN dạng số của tất cả các định dạng khác (nếu đã
xuất bản).
2. Đối với sách điện tử:
a) Đối với sách xuất bản, phát hành trên mạng
Internet hoặc trên phương tiện điện tử khác: Mã số
ISBN tích hợp mã vạch phải ghi tại giao diện đầu tiên hoặc giao diện hiển thị
tiêu đề hoặc giao diện trang bản quyền của sách;
b) Đối với sách dạng CD, CD-ROM, DVD, VCD: Mã số ISBN
tích hợp mã vạch phải ghi trên nhãn gắn cố định vào vật thể đó.
Điều 8. Yêu cầu kỹ thuật thể hiện đối với mã vạch EAN-13 khi tích hợp với mã
số ISBN
1. Kích thước:
a) Kích thước tiêu chuẩn của mã vạch có chiều cao
22,85mm, rộng 31,35mm. Nếu rút ngắn chiều cao phải đảm
bảo để máy đọc mã vạch nhận biết được;
b) Trường hợp vị trí đặt mã vạch hẹp cả 2 chiều, có
thể thu nhỏ nhưng tỷ lệ thu nhỏ không dưới 80% so với kích thước tiêu chuẩn;
c) Trường hợp phóng to mã vạch, phải đảm bảo tỷ lệ
phóng không vượt quá 200% so với kích thước tiêu chuẩn.
2. Khoảng trống phía trái mã số ISBN tối thiểu là
3,63mm, phía phải tối thiểu là 2,31mm.
3. Màu sắc:
a) Mã vạch tiêu chuẩn được in bằng màu đen trên nền
trắng. Ngoài ra, có thể in mã vạch
bằng màu xanh thẫm hoặc nâu thẫm. Không in mã vạch bằng các màu vàng, da cam, đỏ.
Mã vạch được in bằng màu đơn; không được in chồng màu; không in dạng “t’ram”;
b) Nền của mã vạch tiêu chuẩn là màu trắng. Ngoài ra,
có thể dùng nền màu vàng, cam, hồng nhạt.
Chương III
CẤP, THU HỒI MÃ SỐ ISBN
Điều 9. Nguyên tắc cấp mã số ISBN
1. Mỗi tên sách thuộc các trường hợp sau đây được cấp
một mã số ISBN riêng biệt:
a) Sách xuất bản lần đầu;
b) Sách tái bản mà nội dung có sửa chữa, bổ sung;
c) Sách xuất bản với nhiều ngôn ngữ và được in riêng
từng cuốn cho từng ngôn ngữ;
d) Sách cùng nội dung mà xuất bản dưới các hình thức
khác nhau (sách in bìa cứng, sách in bìa mềm, sách kèm đĩa, sách điện tử, sách
chữ nổi);
e) Sách cùng nội dung nhưng khác nhau về một trong những
dữ liệu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này (trừ giá bán).
2. Mã số ISBN đã được cấp và sử dụng cho một tên sách
thì không được thay đổi hoặc cấp lại cho tên sách khác.
3. Nhà xuất bản chỉ được sử dụng mã số ISBN đã được cấp
trực tiếp một lần cho từng tên sách, không được cấp lại, chuyển nhượng mã số
ISBN cho nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức khác.
Điều 10. Cách thức cấp mã số ISBN
Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp mã số ISBN kèm theo
xác nhận đăng ký xuất bản cho từng tên sách.
Điều 11. Thu hồi mã số ISBN
1. Cục Xuất bản, In và Phát hành thu hồi mã số ISBN
đã cấp đối với trường hợp mã số ISBN không được sử dụng theo quy định.
2.[10] Cách thức thu hồi mã số ISBN: Chậm
nhất trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, trường hợp không thực hiện xuất bản từng
tên sách kèm theo mã số ISBN được cấp tại giấy xác nhận đăng ký xuất bản của
năm liền trước, nhà xuất bản phải có văn bản nộp lại các mã số ISBN đó cho Cục
Xuất bản, In và Phát hành với các thông tin như sau:
STT
|
Tên sách
|
Tên tác giả hoặc người
biên soạn
|
Mã số ISBN
|
Số xác nhận đăng ký xuất bản
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[11]
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2016.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và
Phát hành, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ
quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất
bản, In và Phát hành) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, CXBIPH (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
[1] Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06
tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in, Thông tư số
05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý và sử dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế, Thông tư số
22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát
hành xuất bản phẩm và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số
20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông), có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012 (được
sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018);
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xuất bản (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 150/2018/NĐ- CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông);
Căn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in (được sửa đổi, bổ sung một số điều
bởi Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hoạt động in);
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 10
năm 2022 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày
28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của
Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hoạt động in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng mã số
sách tiêu chuẩn quốc tế,
Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh
mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản
phẩm và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm
phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông).
[2] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in, Thông tư số
05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế,
Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh
vực in, phát hành xuất bản phẩm và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm
phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT
ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông), có hiệu
lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2024.
[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 11/2024/TT-BTTTT ngày 23 tháng 9 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định
số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng mã số sách tiêu chuẩn
quốc tế, Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh
vực in, phát hành xuất bản phẩm và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm
phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2024.
[4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hoạt động in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng
3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử
dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế, Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và Thông tư
số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa đổi,
bổ sung bởi Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông), có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 11 năm 2024.
[5] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hoạt động in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng
3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử
dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế, Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và Thông tư
số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa đổi,
bổ sung bởi Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2024.
[6] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày
01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế, Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày
28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục
hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và
Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông), có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 11 năm 2024.
[7] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hoạt động in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng
3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử
dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế, Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm
và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông), có hiệu lực kể từ ngày
07 tháng 11 năm 2024.
[8] Cụm từ “góc dưới bên phải” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3
Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định
số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế,
Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh
vực in, phát hành xuất bản phẩm và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm
phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2024.
[9] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hoạt động in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng
3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử
dụng mã số sách tiêu chuẩn quốc tế, Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và Thông tư
số 09/2013/TT- BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2024.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông
tư số 11/2024/TT-BTTTT ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định
số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng mã số sách tiêu chuẩn
quốc tế, Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và Thông tư số
09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử (được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2024.
[11] Điều 5 Thông tư số 11/2024/TT-BTTTT ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản
của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hoạt động in, Thông tư số 05/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng mã số sách
tiêu chuẩn quốc tế, Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất
khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng,
điện tử (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ngày 03 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông), có hiệu lực kể từ ngày
07 tháng 11 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07
tháng 11 năm 2024.
2. Đối với hồ sơ thực hiện khai báo nhập khẩu thiết bị in, nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh
doanh được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trước ngày Thông tư này có hiệu lực,
nhưng thời hạn giải quyết thủ tục đó chậm nhất cùng ngày hoặc sau
ngày Thông tư này có hiệu lực thì không áp dụng các quy định có liên quan tại
Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện Thông tư này, trường hợp có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền
thông (qua Cục Xuất bản, In và Phát hành) để xem xét, giải quyết./.”