BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU,
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH VÀ
PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Thông
tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ
kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 12 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông
tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Căn
cứ Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001;
Căn
cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002;
Căn
cứ Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp :
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét
đề nghị của Vụ Chính sách Thuế [2],
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp
thông tin doanh nghiệp, như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp phí, lệ phí [3]
Đối
tượng nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
1.
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam, đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh.
3.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin.
Điều 2. Các trường hợp không thu phí cung cấp thông tin
doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1.
Không thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp sau đây:
a)
Doanh nghiệp cổ phần hóa khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang công
ty cổ phần;
b)
Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi những thông tin về số điện thoại, fax, email,
website, địa chỉ của doanh nghiệp, do thay đổi về địa giới hành chính, thông
tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
c)
Bổ sung thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội
dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d)
Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
e)
Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư có bao gồm nội dung đăng ký kinh doanh.
2.
Không thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp đối với trường hợp: (i) Điều tra
viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động
tố tụng; (ii) cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà
nước.
Điều 3. Mức thu phí, lệ phí [4]
Mức
thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp thông tin
doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Biểu
mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
1
[5]. Cơ
quan thu phí, lệ phí
a)
Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thu phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp.
b)
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp và
thu phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c)
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là đơn vị thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh
trên địa bàn huyện.
2.
Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 85% số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp
vào ngân sách nhà nước để chi cho các nội dung như sau:
a)
Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng
góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho cán bộ đăng ký kinh
doanh, cán bộ hợp đồng;
b)
Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định
mức hiện hành;
c)
Chi sửa chữa thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng tài sản, máy móc, thuê phương tiện,
thiết bị vận hành Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;
d)
Chi mua sắm vật tư, nâng cấp và bảo hiểm thiết bị phần cứng, phần mềm, hệ điều
hành, chi trả thuê bao đường truyền kết nối và các khoản chi khác liên quan trực
tiếp đến hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh;
e)
Chi cho các cơ quan phối hợp trong việc cung cấp thông tin doanh nghiệp;
f)
Chi rà soát và chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp;
g)
Chi đào tạo về nghiệp vụ đăng ký kinh doanh; chi phí tổ chức tập huấn cho doanh
nghiệp, hộ kinh doanh.
Riêng
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trích chuyển 15% số tiền phí, lệ phí thu được
vào tài khoản của Trung tâm Hỗ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh để trang trải chi
phí cho việc vận hành, duy trì Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia, việc trích chuyển được thực hiện mỗi quý một lần; số tiền còn lại 70% được
sử dụng để trang trải cho việc thu phí, lệ phí theo quy định.
3.
Phần còn lại 15%, cơ quan thu phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước theo
chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.
4.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế
độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
5
[6]. Quản
lý, sử dụng phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
a)
Trường hợp Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh tiếp nhận yêu cầu và
thu phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thì Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ
đăng ký kinh doanh được trích 90% số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân
sách nhà nước để trang trải cho công tác công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
và thu phí;
Phần
còn lại 10%, cơ quan thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
b)
Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận yêu cầu và thu phí công bố
nội dung đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được trích
30% số phí thu được.
Phần
còn lại 70%, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển về Trung tâm Hỗ trợ nghiệp
vụ đăng ký kinh doanh.
Trung
tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh được trích 60% số tiền phí thu được để
trang trải cho công tác công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp vào ngân
sách nhà nước 10% số tiền phí thu được.
Điều 5. Tổ chức thực hiện [7]
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2012.
Bãi
bỏ các nội dung quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung
cấp thông tin về đăng ký kinh doanh liên quan đến các loại hình doanh nghiệp và
hộ kinh doanh cá thể, tại khoản 6 phần II và điểm b.6 mục b khoản 4 phần III
Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số
176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính)
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
I
1
2
3
II
III
1
2
3
4
5
6
7[8]
|
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp
Cấp
mới, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu
hủy
Cấp
mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh
Phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp:
Thông
tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện
Thông
tin về Điều lệ công ty
Thông
tin về Báo cáo tài chính của công ty cổ phần
Các
tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Thông
tin về báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 03 năm
Thông
tin về báo cáo tổng hợp về lịch sử doanh nghiệp trong 03 năm
Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
|
Đồng/lần
Đồng/lần
Đồng/lần
Đồng/lần
Đồng/bản
Đồng/bản
Đồng/bản
Đồng/tài liệu
Đồng/01 báo cáo/ doanh nghiệp
Đồng/01 báo cáo/ doanh nghiệp
Đồng/lần
|
200.000
100.000
100.000
100.000
20.000
50.000
50.000
25.000
100.000
200.000
300.000
|
Ghi
chú: Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được cung cấp dưới dạng văn bản hoặc
file điện tử cho phép tổ chức, cá nhân sao chép, tải về máy tính và các thiết bị
lưu trữ khác./.
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
-
Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 12 năm 2012;
-
Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Nội dung tại Văn bản hợp
nhất này không làm thay đổi nội dung và hiệu lực của 02 Thông tư trên.
[2]
Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2013
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10
năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin
doanh nghiệp, có căn cứ ban hành như sau:
Căn
cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn
cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03 tháng 6 năm 2002;
Căn
cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ ban hành
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét
đề nghị của Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23
tháng 10 tháng 2012 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ
phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh
nghiệp, như sau”.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 Thông tư số 106/2012/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2013.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 Thông tư số 106/2012/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2013.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
106/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2013.
[7]
Điều 2 Thông tư số 106/2012/TT-BTC ngày 09 tháng 8
năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23
tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp
thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013, quy định
như sau:
Điều 2. Điều khoản thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn.
[8] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1
Thông tư số 106/2012/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2013.