BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 5 năm 2023
|
THÔNG TƯ
1
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/2015/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT TRỒNG LÚA
Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa; có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 03 năm 2016; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 02/2023/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02
năm 2023.
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (sau đây viết tắt là Nghị định số
35/2015/NĐ-CP).2
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn việc
thu nộp, quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định tại Điều 5 và nguồn kinh phí
hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý,
sử dụng đất trồng lúa.
Điều 2. Thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng
lúa.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và đơn vị liên quan căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp có nghị quyết về thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa tại địa phương, trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại địa phương theo từng
địa bàn theo công thức tính quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = tỷ
lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) xác định số thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều
kiện cụ thể từng địa bàn của địa phương, nhưng không thấp hơn 50%;
b) Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa
nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất
đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành.
4. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà
nước giao, cho thuê.
5. Cơ quan tài chính căn cứ bản kê khai của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, xác định và tổ chức thu khoản
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh, hạch toán mục
lục ngân sách mục thu khác, tiểu mục 4914.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn nộp
khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thực hiện.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ địa
phương sản xuất lúa
1. Mức hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy định
tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, xác định theo
số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ
Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.
2. Nguồn và cơ chế hỗ trợ: Theo quy định tại Khoản
5 Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
Điều 4. Sử dụng kinh phí hỗ
trợ3
Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng kinh phí do cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp và nguồn
kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa để thực
hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, địa
phương sẽ quyết định thực hiện các việc sau:
1. Hỗ trợ cho người trồng lúa:
Sử dụng không thấp hơn 50% kinh phí dùng hỗ trợ
cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong
sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
2. Phần kinh phí còn lại để thực hiện các việc
sau:
a) Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các
vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử
dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ
thuật, các đơn vị lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng
lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt của địa
phương, chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn và điều kiện thực tế
của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng
lúa nước còn lại cho cả thời kỳ và từng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Căn cứ phương
án cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh tế kỹ
thuật, các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa
(tăng độ dày tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng
mặt ruộng; thau chua, rửa mặn đối với đất nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải
tạo đất khác) trình cấp có thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện;
c) Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công
trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ
thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa;
d) Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất
chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Mức chi theo quy định tại
khoản 4 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí
1.4 Về lập dự toán
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng
lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn để xác định nguồn
kinh phí phải nộp của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước
giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa nước và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán
chi cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan có liên
quan xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên để trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu
tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện bảo vệ,
phát triển đất trong lúa theo các nội dung chi tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số
62/2019/NĐ-CP.
2. Việc chấp hành dự toán và quyết toán
Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ
để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa thực hiện theo quy định hiện hành của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 6. Điều khoản thi hành5
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07
tháng 3 năm 2016.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Riêng chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất
lúa quy định Điều 3 và chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa quy định
tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ,
cơ quan Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để kịp thời xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;.
- Lưu: VT, PC (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa; có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 03 năm 2016;
- Thông tư số 02/2023/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02
năm 2023 (sau đây gọi là Thông tư số 02/2023/TT-BTC).
Văn bản này không thay thế 02 Thông tư trên.
2
Thông tư số 02/2023/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.”
3
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
02/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2023.
4
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
02/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2023.
5
Điều 2 Thông tư số 02/2023/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2023
quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 02 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để kịp thời
xem xét, giải quyết./.