BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 3 năm 2017
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 152/2007/QĐ-TTG NGÀY 14 THÁNG
9 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH,
SINH VIÊN HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Thông tư liên tịch số
23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2008 của liên Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học
bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2008, được sửa đổi
bổ, sung bởi:
Thông tư liên tịch số
14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 5 năm 2016 của liên Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính sửa đổi, bổ sung mục III
của Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH - BTC ngày 28 tháng 4 năm
2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên
học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ
ngày 21 tháng 6 năm 2016.
Căn cứ Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện như sau[1]:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng được hưởng học bổng chính sách quy định
tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được
hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển được quy định
tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Học sinh, sinh viên đang học tại các trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, trừ học sinh, sinh viên là người
dân tộc thiểu số đang được hưởng chế độ học bổng chính sách quy định tại Quyết
định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc
thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại
học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Học viên là thương binh, người tàn tật, người
khuyết tật thuộc diện không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí trong thời gian đang
học tại các trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật, người khuyết tật.
II. MỨC HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH
Mức học bổng chính sách quy định tại khoản 2 Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với
học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trong một năm học bổng được cấp đủ 12 tháng.
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian dưới 01 năm hoặc có thời gian học
năm cuối không đủ 12 tháng thì học bổng được cấp theo số tháng thực học của năm
học đó.
2. Kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2008, khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì mức
học bổng chính sách được quy định tại Thông tư này được điều chỉnh theo tỷ
lệ tương ứng với các quyết định điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước,
bảo đảm mức học bổng chính sách bằng 80% mức lương tối thiểu.
III. HỒ SƠ, THỦ
TỤC XÉT, CẤP HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH[2]
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Mục I của Thông tư liên tịch số
23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2008
a) Hồ sơ bao gồm:
- Giấy xác nhận của nhà trường nơi học sinh,
sinh viên đang theo học (Phụ lục I);
- Bản cam kết của học sinh, sinh viên (Phụ lục
II).
b) Trình tự thủ tục xét, cấp học bổng chính sách
- Sau khi nhập học 15 ngày, học sinh, sinh viên
nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện) về Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (theo sự phân cấp cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp theo quy định tại Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật
giáo dục nghề nghiệp);
- Học sinh, sinh viên nhận học bổng chính sách:
trực tiếp tại Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(theo sự phân cấp cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
theo quy định tại Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật giáo
dục nghề nghiệp) hoặc gián tiếp thông qua thẻ ATM của học sinh, sinh
viên, theo định kỳ xét, cấp học bổng chính sách được quy định tại điểm b khoản 2 Mục V của Thông tư liên tịch số
23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2008.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản
2 Mục I của Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT- BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2008
a) Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao có chứng thực giấy báo trúng tuyển
(hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);
- Bản cam kết của học sinh, sinh viên (Phụ lục
II).
b) Trình tự, thủ tục xét, cấp học bổng chính
sách
- Khi nhập học, học sinh, sinh viên nộp hồ sơ
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cho nhà trường nơi học sinh, sinh
viên đang theo học để xét, cấp học bổng chính sách;
- Học sinh, sinh viên nhận học bổng chính sách tại
nhà trường nơi đang theo học theo định kỳ xét, cấp học bổng chính sách được
quy định tại điểm b khoản 2 Mục V của Thông tư liên tịch số
23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2008.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản
3 Mục I của Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2008
a) Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao có chứng thực giấy báo trúng tuyển
(hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);
- Bản cam kết của học viên (Phụ lục II);
- Bản sao có chứng thực thẻ thương binh hoặc
bản sao từ sổ gốc; bản sao có mang bản chính để đối chiếu (đối với
thương binh); Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận là người khuyết
tật (đối với người khuyết tật).
b) Trình tự, thủ tục xét, cấp học bổng chính
sách
- Khi nhập học, học viên nộp hồ sơ theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này cho nhà trường nơi học sinh, sinh viên đang theo học
để xét, cấp học bổng chính sách;
- Học viên nhận học bổng chính sách tại nhà trường nơi đang theo học theo
định kỳ xét, cấp học bổng chính sách được quy định tại điểm b khoản
2 Mục V của Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2008.
IV. TRƯỜNG HỢP DỪNG CẤP HỌC BỔNG
CHÍNH SÁCH
1. Học sinh, sinh viên bị kỷ luật buộc thôi học thì
không được nhận học bổng chính sách, kể từ thời điểm Quyết định kỷ luật có hiệu
lực.
2. Học sinh, sinh viên bị đình chỉ học tập thì
không được nhận học bổng chính sách trong thời gian bị đình chỉ, trừ trường hợp
dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại, lưu ban hoặc dừng học vì lý do khác
(không do kỷ luật hoặc tự thôi học).
3. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Mục I của Thông tư này, cơ sở giáo dục nơi học sinh,
sinh viên bị kỷ luật có trách nhiệm gửi thông báo kỷ luật về Sở Giáo dục và Đào
tạo hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu học ở các cơ sở dạy nghề) chậm
nhất 15 ngày, kể từ ngày quyết định kỷ luật hoặc quyết định xoá kỷ luật có hiệu
lực.
V. NGUỒN KINH PHÍ, PHƯƠNG THỨC
CẤP VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH
1. Nguồn kinh phí học bổng chính sách
Nguồn kinh phí thực hiện cấp học bổng chính sách
theo hướng dẫn tại Thông tư này được cân đối trong dự toán chi Ngân sách nhà nước
sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề hàng năm theo phân cấp hiện hành của Luật
Ngân sách. Cụ thể:
a) Ngân sách Trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện
chế độ học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Mục I của Thông tư này đang theo học
tại các cơ sở giáo dục thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý;
b) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện
chế độ học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Mục I của Thông tư này đang theo học
tại các cơ sở giáo dục do địa phương quản lý;
c) Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Mục I của Thông tư này, ngân sách địa phương đảm
bảo kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách đối với người học không phân
biệt cơ sở giáo dục nơi học sinh, sinh viên đang theo học thuộc các Bộ, ngành
Trung ương hay do địa phương quản lý.
2. Phương thức cấp và bồi hoàn học bổng chính
sách
a) Cơ quan thực hiện cấp học bổng chính sách:
- Đối với đối tượng quy định tại khoản
1 Mục I của Thông tư này:
+ Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục
đã được thông báo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
theo thẩm quyền thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức cấp học bổng chính
sách đối với học sinh, sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng chính sách theo
quy định.
+ Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương và
điều kiện của cơ sở giáo dục có học sinh, sinh viên thuộc diện được hưởng học bổng
chính sách, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ
quyền chủ động lựa chọn hình thức chuyển tiền thích hợp, đảm bảo tạo thuận lợi
tối đa cho người học theo một trong các phương thức như sau: trực tiếp chuyển
kinh phí cho các cơ sở giáo dục theo hợp đồng; cấp tiền mặt trực tiếp cho gia
đình người học hoặc chuyển qua thẻ ATM hoặc các hình thức chuyển tiền hợp pháp
khác (nếu có) cho người học.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản
2 và khoản 3 Mục I của Thông tư này:
Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục
đã được thông báo; các cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức
cấp học bổng đối với học sinh, sinh viên; học viên thuộc diện được hưởng học bổng
chính sách theo quy định.
b) Thời gian cấp học bổng chính sách
Học bổng chính sách được cấp hàng tháng đối với
người học nhận học bổng thông qua thẻ ATM, người học nhận học bổng thông qua cơ
sở giáo dục hoặc được cấp hai lần trong năm, mỗi lần cấp 6 tháng, lần thứ nhất
cấp vào tháng 10, lần thứ hai cấp vào tháng 3 đối với người học nhận học bổng
được trả bằng tiền mặt, học bổng được chi trả thông qua gia đình người học.
Trường hợp học sinh, sinh viên chưa nhận được học
bổng chính sách theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ cấp học bổng
tiếp theo.
c) Phương thức bồi hoàn:
Học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách
mà tự thôi học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì phải bồi hoàn toàn bộ số tiền
học bổng đã nhận từ đầu khoá học đến thời điểm thôi học cho cơ quan cấp học bổng
theo phân cấp quản lý.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO NHU CẦU
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH
1. Khi có Quyết định của Chính phủ về việc điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước:
a) Đối với trường hợp học sinh, sinh viên thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Mục I của Thông tư này:
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (đối với các cơ sở dạy nghề) có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu điều
chỉnh mức học bổng chính sách của các đối tượng quy định tại khoản
1 Mục I của Thông tư này, gửi về Sở Tài chính cùng với thời điểm gửi báo
cáo về nhu cầu bổ sung kinh phí thực hiện cải cách tiền lương (Phụ lục III).
b) Đối với trường hợp học sinh, sinh viên; học
viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục I của
Thông tư này:
Trên cơ sở đề nghị của các cơ sở giáo dục có đối
tượng thụ hưởng học bổng chính sách, các cơ quan chủ quản của các đơn vị trực
thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định
và tổng hợp báo cáo nhu cầu thực hiện điều chỉnh mức học bổng chính sách của
các đơn vị trực thuộc, gửi về Bộ Tài chính (đối với các cơ quan Trung ương) hoặc
gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan địa phương) cùng với thời điểm gửi báo cáo về
nhu cầu bổ sung kinh phí thực hiện cải cách tiền lương (Phụ lục III).
2. Nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức học bổng
chính sách do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước nhưng chưa được
bố trí trong dự toán Ngân sách giao đầu năm của địa phương được xử lý như sau:
a) Đối với những địa phương có khó khăn về nguồn
kinh phí (các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhận bổ sung cân đối từ
Ngân sách Trung ương và các địa phương có tỷ lệ điều tiết về Ngân sách Trung
ương từ dưới 5%), Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100%.
b) Đối với những địa phương còn lại, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh chủ động sắp xếp trong phạm vi của Ngân sách địa phương để thực hiện.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định báo cáo
nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh học bổng chính sách của các đơn vị trực
thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương để trình Chính phủ quyết định bổ sung kinh phí
cho các Bộ, ngành ở Trung ương.
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm thẩm định báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh học
bổng chính sách của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, bổ sung kinh phí cho các địa phương được
hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục VI của Thông tư này.
4. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định
bổ sung kinh phí thực hiện chế độ học bổng chính sách, các Sở Giáo dục và Đào tạo
hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ sở giáo dục thực hiện rút dự
toán tại Kho bạc nhà nước để thực hiện việc cấp học bổng chính sách tăng thêm của
học sinh, sinh viên theo chế độ quy định.
5.Việc quyết toán kinh phí thực hiện học bổng chính
sách thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN[3]
1. Các Bộ,
ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn
việc xác định nhu cầu kinh phí và cân đối nguồn kinh phí thực hiện chế độ học bổng
chính sách.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục theo thẩm quyền theo dõi, lưu giữ, quản lý hồ sơ và tổ chức cấp học
bổng chính sách theo quy định tại khoản 2, Mục V của Thông tư
này. Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này, hằng năm tổng hợp, báo
cáo theo quy định; đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
chế độ học bổng chính sách ở địa phương.
3. Các cơ sở
giáo dục có học sinh, sinh viên diện cử tuyển đang theo học có trách nhiệm tạm ứng
kinh phí tiếp tục cấp học bổng chính sách theo mức quy định tại Thông tư này
trong quý I năm 2008 để đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh, sinh viên đang
học tại trường và gửi thông báo về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về số kinh phí đã tạm
ứng.
Căn cứ vào số
lượng đối tượng học sinh, sinh viên diện chính sách đã được cấp học bổng cho
các cơ sở giáo dục thông báo, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm hoàn trả
kinh phí cho các cơ sở giáo dục nơi có người học của địa phương đang theo học
phần kinh phí đã tạm ứng của các cơ sở giáo dục đó.
Các cơ sở giáo
dục có trách nhiệm cùng với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phổ biến công khai về hồ
sơ và thủ tục cấp học bổng chính sách đảm bảo không làm gián đoạn, ảnh hưởng đến
quá trình học tập của người học.
Từ các năm học
tiếp theo, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền (vào thời điểm
cuối mỗi kỳ của năm học) về số lượng học sinh, sinh viên diện cử tuyển đang
theo học; số học sinh bỏ học; lý do bỏ học để làm cơ sở lập dự toán kinh phí cấp
học bổng chính sách theo chế độ quy định.
4. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho
các quy định về học bổng chính sách tại Thông tư Liên tịch số
53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25 tháng 8 năm 1998 Liên tịch Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường
đào tạo công lập, Thông tư liên tịch số 13/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Liên Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với
học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập
quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ
tướng Chính phủ.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc cần phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, Vụ CTHSSV.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
[1] Thông tư
liên tịch số 14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi, bổ sung mục III của Thông
tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2008 của
liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng
chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân;
Căn cứ Nghị quyết số 66/NQ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc
phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung mục III của Thông tư liên tịch số
23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”.
[2] Mục này được
sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số
14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi, bổ sung mục III của Thông tư liên tịch
số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2008 của liên bộ Giáo dục
và Đào tạo, Lao động–Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về học
bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2016.
[3] Điều 2
Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi, bổ sung mục III
của Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH - BTC ngày 28 tháng 4 năm
2008 của liên bộ Giáo dục và Đào tạo, Lao động -Thương binh và Xã hội, Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên
học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ
ngày 21 tháng 6 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2016.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.”.