Thông tư liên bộ 29/TT-LB năm 1991 bổ sung một số bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế - Lao Động - Thương binh và xã hội ban hành

Số hiệu 29/TT-LB
Ngày ban hành 25/12/1991
Ngày có hiệu lực 25/12/1991
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Y tế,Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Bùi Ngọc Thanh,Nguyễn An Lương,Nguyễn Văn Đàn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ Y TẾ-TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/TT-LB

Hà Nội , ngày 25 tháng 12 năm 1991

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ Y TẾ, BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM SỐ 29/TT-LB NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 1991 BỔ SUNG MỘT SỐ BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Căn cứ vào kết quả của đề tài nghiên cứu về bệnh nghề nghiệp thuộc chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước 58A và đề tài cấp Bộ về bảo hộ lao động và tình hình thực tế ở Việt Nam, Liên Bộ Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định bổ sung 8 bệnh nghề nghiệp sau đây vào Thông tư Liên Bộ số 08/TT-LB ngày 19-5-1976.

1. Loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc

2. Bệnh xạm da

3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp

4. Bệnh bụi phổi bông

5. Bệnh lao nghề nghiệp

6. Bệnh viêm gan do virut nghề nghiệp

7. Bệnh do leptospira nghề nghiệp

8. Bệnh nhiễm độc TNT (Trinitototuene).

Những công việc có thể làm cho người lao động mắc bệnh, các hội chứng của bệnh, thời gian bảo đảm, tỷ lệ mất khả năng lao động của mỗi bệnh theo phụ lục kèm theo Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, khó khăn, các cấp, các ngành phản ánh về Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết.

Bùi Ngọc Thanh

(Đã ký)

Nguyễn Văn Đàn

(Đã ký)

Nguyễn An Lương

(Đã ký)

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BỆNH NGHỀ NGHIỆP BẢO HIỂM ĐƯỢC BỔ SUNG

1. Loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc:

Những công việc có thể gây bệnh:

Chế tạo ắc quy, luyện kim, sản xuất nến, xáp, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa, thuốc nổ, pháo hoa, diêm, keo dán, xi măng, đồ gốm, muối Crôm, bột màu, men sứ, thuỷ tinh, bản kẽm, cao su, gạch chịu lửa, xà phòng, hợp kim nhôm, thợ xây dựng, mạ điện, crôm...

Hội chứng bệnh

Thời gian bảo đảm

Tỷ lệ mất khả năng
lao động

1

2

3

- Loét da và niêm mạc:

 

 

+ Loét vách ngăn mũi

2 tháng

5-20%

+ Loét da

3 tháng

5-20%

- Viêm da tiếp xúc, chàm tiếp xúc chẩn đoán xác định dựa vào thử nghiệm da và tính chất tái phát của bệnh khi tiếp xúc lại

 

điều trị và
chuyển nghề

(+) Thời gian bảo đảm là thời gian phát sinh bệnh sau khi ngừng tiếp xúc.

2. Bệnh xạm da:

Những công việc có thể gây bệnh:

Khi tiếp xúc với: dầu hoả, dầu mazut, dầu nhờn, dầu xăng, benzen pharaphin, luyện cốc, nhựa than, acridin, anthracen nhựa đường, bitum creosat, hơi hydrocabua, bạc, chì, bức xạ iôn hoá chất lưu huỳnh, phenol, dầu đá phiến than đen, sa thạch, sản xuất cao su...

Hội chứng bệnh

Thời gian bảo đảm

Tỷ lệ mất khả năng
lao động

1

2

3

Xạm da khu trú từng vùng

2 năm

10 - 30%

Xạm da lan toả

2 năm

11 - 40%

3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp:

[...]