BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
94/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC GIẢI NGÂN VÀ THU HỒI NỢ VAY THEO HIỆP ĐỊNH
TÍN DỤNG KÝ NGÀY 05/02/2009 GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Căn cứ Hiệp định tín dụng giữa
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Chính phủ Việt Nam) và Chính
phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (Chính phủ Lào) số VL-03 ký ngày
5/2/2009 về việc Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào một Khoản tín dụng
ưu đãi trị giá không quá 43 triệu Đô la Mỹ (Khoản tín dụng);
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
việc giải ngân, thu hồi nợ và thanh quyết toán Khoản tín dụng như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, phạm vi sử dụng Khoản
tín dụng:
Khoản tín dụng được tài trợ cho
các danh mục chi phí được nêu tại Phụ lục số 1 của Hiệp định tín dụng để đầu tư
nâng cấp Đường số 2E (đoạn Mường Khoa – Tây Trang), bao gồm:
- Chi phí thiết kế kỹ thuật (bao
gồm trong tổng dự toán), thiết kế chi tiết, giám sát xây dựng... do tư vấn thực
hiện.
- Các chi phí đầu tư xây dựng,
nâng cấp Đường 2E (đoạn Mường Khoa – Tây Trang);
- Các chi phí khác (nếu có) phải
được Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ Tài chính Lào chấp thuận.
2. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
“Hiệp định tín dụng” là Hiệp
định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào số VL-03 ngày 5/2/2009 về việc
Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào một khoản tín dụng ưu đãi trị giá
không quá 43 triệu đô la Mỹ để đầu tư xây dựng, nâng cấp Đường 2E.
“Đường 2E” là con đường nằm
trên lãnh thổ Lào (đoạn Mường Khoa – Tây Trang) giáp với biên giới Việt Nam.
“Bên cho vay” là Chính phủ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mà đại diện là Bộ Tài chính Việt Nam.
“Bên vay” là Chính phủ nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào mà đại diện là Bộ Tài chính Lào.
“Ngân hàng Phát triển Việt
Nam” là cơ quan được Bên cho vay uỷ quyền thực hiện việc huy động vốn,
thanh toán và trực tiếp thu hồi vốn vay từ Bên vay.
“Chủ đầu tư” là cơ quan
được Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào uỷ quyền để thực hiện dự án.
“Nhà thầu” là các đơn vị,
tổ chức kinh tế của Việt Nam và các liên danh Việt Nam - Lào, ký hợp đồng kinh
tế xây dựng, cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho Chủ đầu tư để thực hiện dự án Nâng
cấp Đường 2E tại Lào.
“Hợp đồng kinh tế” là hợp
đồng ký kết giữa Chủ đầu tư và nhà thầu phù hợp với các điều kiện nêu tại Điều
3 của Hiệp định tín dụng.
“Ngân hàng đại lý” là
ngân hàng được Ngân hàng Phát triển Việt Nam lựa chọn để ủy quyền thực hiện việc
thanh toán nguồn vốn vay cho các đơn vị thực hiện dự án.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Các văn bản pháp lý để thực
hiện Hiệp định:
Để thực hiện Hiệp định, cần có
những văn bản do Bộ Tài chính Việt Nam gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam
như sau:
1.1 Văn bản của Bộ Tài chính Việt
Nam uỷ quyền cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện huy động vốn, thanh
toán và thu hồi nợ theo nội dung của Hiệp định tín dụng.
1.2 Các văn bản liên quan đến việc
giải ngân của phía Lào (nếu có) được Bộ Tài chính Lào gửi cho Bộ Tài chính Việt
Nam.
1.3 Bản đăng ký mẫu chữ ký của
người được Bộ trưởng Bộ Tài chính Lào ủy quyền ký các Giấy đề nghị thanh toán
theo Hiệp định tín dụng (theo mẫu tại Hiệp định Tín dụng) được Bộ Tài chính Lào
gửi cho Bộ Tài chính Việt Nam.
2. Phê duyệt Hợp đồng kinh tế:
Tất cả các Hợp đồng kinh tế phải
được gửi đến Bộ Tài chính Lào để làm thủ tục phê duyệt hợp đồng; Hợp đồng và Bản
phê duyệt Hợp đồng của Bộ Tài chính Lào được gửi cho Bộ Tài chính Việt Nam để
xem xét, nếu phù hợp với các quy định của Hiệp định tín dụng thì Bộ Tài chính
Việt Nam thông báo xác nhận Hợp đồng cho Bộ Tài chính Lào, đồng thời có công
văn chấp thuận gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Quy định về thanh toán:
3.1 Mở và sử dụng tài khoản tín
dụng:
a/ Ngân hàng Phát triển Việt Nam
mở cho Bên vay một tài khoản mang tên “Tín dụng đường 2E của Chính phủ nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào” (gọi tắt là Tài khoản tín dụng VL-03) để hạch toán,
theo dõi quá trình giải ngân, thu hồi nợ đối với khoản tín dụng này.
b/ Tài khoản tín dụng VL-03 được
hạch toán bằng Đô la Mỹ, trường hợp đồng tiền thanh toán thực tế là Đồng Việt
Nam hoặc Kíp Lào thì việc quy đổi ra Đô la Mỹ áp dụng tỷ giá bán của Đồng Việt
Nam hoặc Kíp Lào tại thời điểm giao dịch do Ngân hàng đại lý thông báo. Ngân
hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thông báo cho Bên cho vay và Bên vay
tên của Ngân hàng Đại lý trước đợt giải ngân đầu tiên.
c/ Ngày Ngân hàng Phát triển Việt
Nam ghi nợ tài khoản tín dụng và bắt đầu tính lãi cho Chính phủ nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào là ngày Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện thanh toán
cho Nhà thầu.
3.2 Đồng tiền thanh toán:
a/ Đồng tiền ghi trên Giấy đề
nghị thanh toán có thể là Đồng Việt Nam, Kíp Lào hoặc Đô la Mỹ. Số tiền thanh
toán được ghi nợ cho phía Lào bằng Đô la Mỹ theo tỷ giá quy định tại điểm b/, mục
3.1 nêu trên.
b/ Căn cứ theo đề nghị của Bên
vay và yêu cầu chi mua hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào trị giá thanh toán theo Hợp
đồng kinh tế ký giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu đã được Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ
Tài chính Lào chấp thuận, Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ xem xét và thực hiện
thanh toán bằng Đồng Việt Nam, Kíp Lào hoặc Đô la Mỹ cho những chi phí hợp lệ của
Dự án.
3.3 Tổng trị giá và thời hạn
thanh toán:
Tổng số tiền thanh toán theo Hiệp
định tín dụng không vượt quá 43 triệu USD. Ngày thanh toán cuối cùng cho Bên
vay là ngày 5/2/2014, trừ khi có thoả thuận khác giữa Bên vay và Bên cho vay.
3.4 Thủ tục thanh toán:
a/ Đối với toàn bộ Hiệp định, để
được thanh toán Bộ Tài chính Lào cần gửi cho Bộ Tài chính Việt Nam những văn bản
sau:
- Bản đăng ký mẫu chữ ký của người
được uỷ quyền ký Giấy đề nghị thanh toán thay mặt Bên vay do Bộ Tài chính Lào gửi
Bộ Tài chính Việt Nam.
- Trong trường hợp một Ngân hàng
hoặc một cơ quan của Bên vay được uỷ quyền thực hiện giải ngân, Bộ Tài chính
Lào sẽ gửi cho Bộ Tài chính Việt Nam văn bản chính thức về sự uỷ quyền này.
b/ Đối với mỗi Hợp đồng kinh tế,
Bộ Tài chính Việt Nam gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam những văn bản sau:
- Bản sao Hợp đồng kinh tế do Bộ
Tài chính Lào cung cấp.
- Bản sao Thư chấp thuận Hợp đồng
của Bộ Tài chính Lào trong đó ghi rõ trị giá được sử dụng vốn vay của Hợp đồng.
- Bản chính thông báo xác nhận Hợp
đồng và công văn chấp thuận của Bộ Tài chính Việt Nam.
c/ Đối với từng lần thanh toán,
Bên vay gửi đến Ngân hàng Phát triển Việt Nam các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán bằng
tiếng Anh (Request for Payment) do Bên vay lập có chữ ký của người đại diện có
thẩm quyền đã đăng ký chữ ký với Bên cho vay (theo mẫu quy định trong Hiệp định
tín dụng VL-03).
- Giấy đề nghị giải ngân bằng tiếng
Anh (Claim for Payment) do Nhà thầu lập gửi Chủ đầu tư (theo mẫu quy định trong
Hiệp định tín dụng VL-03) và đã được Chủ đầu tư xác nhận đồng ý thanh toán.
- Các loại hoá đơn hoặc các chứng
từ cần thiết khác để chứng minh cho tính hợp lệ của khoản thanh toán:
* Đối với việc thanh toán tiền
hàng hoá, thiết bị:
+ Hoá đơn thương mại đối với
hàng hoá được cung cấp;
+ Bộ chứng từ hàng hoá bao gồm:
hoá đơn, chứng từ vận tải, chứng nhận bảo hiểm hàng hoá, chứng nhận xuất xứ
hàng hoá, hoá đơn đóng gói, chứng nhận kiểm định trước khi giao hàng.
+ Biên bản giao nhận hàng hoá,
thiết bị, phiếu nhập kho.
+ Các chứng từ khác theo quy định
(nếu có) của Hợp đồng kinh tế.
* Đối với việc thanh toán tiền dịch
vụ:
+ Hoá đơn hoặc đề nghị thanh
toán của đơn vị Tư vấn;
+ Xác nhận tiến độ thực hiện Hợp
đồng tư vấn của Chủ đầu tư;
+ Các chứng từ khác theo quy định
(nếu có) của Hợp đồng kinh tế.
* Đối với việc thanh toán phần
xây dựng:
+ Giấy đề nghị thanh toán của
Nhà thầu ghi theo mẫu trong Hiệp định tín dụng.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành có xác nhận của Tư vấn giám sát và của Chủ đầu tư.
+ Các chứng từ khác theo quy định
(nếu có) của Hợp đồng kinh tế.
* Đối với việc thanh toán tạm ứng:
+ Giấy đề nghị thanh toán của
Nhà thầu theo Hợp đồng;
+ Giấy bảo lãnh thanh toán tạm ứng
do Ngân hàng của Nhà thầu cấp.
3.5 Quy trình thanh toán và
thông báo ghi nợ:
a/ Thanh toán cho người được thụ
hưởng:
- Sau khi nhận hồ sơ giải ngân đầy
đủ và hợp lệ, trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
tiến hành kiểm tra và thực hiện việc thanh toán trực tiếp cho Người thụ hưởng
theo đề nghị của Bên vay. Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam không chấp
thuận một phần hay toàn bộ số đề nghị thanh toán thì phải thông báo rõ cho Bên
vay biết và báo cáo Bộ Tài chính Việt Nam để giải quyết.
b/ Thông báo kết quả giải ngân
và lịch trả nợ:
- Sau mỗi lần thanh toán, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm gửi ngay văn bản thông báo cho Bên vay
và Bộ Tài chính trong đó ghi rõ: Người thụ hưởng; số tiền; tỷ giá; ngày thanh
toán; nội dung thanh toán; lũy kế số cấp vốn.
- Hàng quý, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam gửi cho Bộ Tài chính Việt Nam bản sao kê số dư tài khoản “Tín dụng
VL-03” (Account Statement).
- Khi hết thời hạn thanh toán hoặc
đã cấp đủ vốn theo Hiệp định (như đã ghi tại điểm 3.3 nêu trên) mà không có
thông báo nào khác về việc tiếp tục thực hiện giải ngân theo thoả thuận của Bên
vay và Bên cho vay, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tiến hành lập lịch trả nợ tổng
hợp tương ứng với tổng số vốn đã cấp thanh toán để thông báo cho Bên vay và Bộ
Tài chính Việt Nam.
4. Trả nợ gốc và lãi:
4.1 Nợ gốc:
- Bên vay trả Nợ gốc trong vòng
10 năm thành 20 lần bán niên đều nhau, vào các ngày 10/3 và 10/9 theo đúng lịch
trả nợ được ghi trong phụ lục số III, kỳ hạn trả nợ gốc đầu tiên là ngày
10/3/2014.
4.2 Nợ lãi:
- Bên vay trả nợ lãi 6 tháng một
lần vào các ngày 10/3 và 10/9 hàng năm bắt đầu trả từ ngày 10/9/2009, nếu ngày
trả lãi trùng vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ, thì việc trả lãi sẽ được thực hiện
vào ngày làm việc đầu tiên kế tiếp sau ngày nghỉ.
- Lãi suất tiền vay là 1,5 %/năm
trên số dư nợ thực tế (hạch toán bằng USD) trong kỳ tính lãi. Lãi suất quá hạn
được áp dụng là 3%/năm (Lãi và lãi quá hạn được tính trên cơ sở một năm có 360
ngày).
4.3 Trình tự trả nợ:
Khi nhận được một khoản trả nợ,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện trừ nợ theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Các loại phí quá hạn, lãi phạt
trên gốc và lãi quá hạn;
- Lãi quá hạn;
- Gốc quá hạn;
- Lãi đến hạn;
- Gốc đến hạn.
5. Phương thức thu hồi nợ:
5.1 Thu hồi nợ:
- 30 ngày trước mỗi kỳ hạn trả nợ,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi thông báo tới Bên vay và Bộ Tài chính Việt
Nam về số nợ gốc và nợ lãi phải trả cho kỳ hạn đó.
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam
sẽ tiến hành các thủ tục thu nợ theo các quy định của Hiệp định tín dụng và quy
định nêu tại Thông tư này, đồng thời lập thông báo ghi giảm nợ vay tương ứng gửi
Bên vay và thông báo cho Bộ Tài chính Việt Nam biết để theo dõi.
5.2 Nợ quá hạn:
- Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ
vay mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa nhận được số tiền trả nợ thì số tiền
này sẽ được hạch toán sang tài khoản nợ quá hạn của Bên vay để áp dụng mức lãi
suất phạt quá hạn từ ngày đến hạn chưa thanh toán đến ngày Bên vay thanh toán hết
các khoản nợ gốc và lãi quá hạn theo quy định tại Hiệp định.
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam
thông báo cho Bên vay và Bộ Tài chính về số nợ quá hạn (gốc và lãi) theo mức
lãi suất quá hạn của Hiệp định là 3%/năm.
- Trường hợp Bên vay để phát
sinh nợ quá hạn (gốc và/hoặc lãi) theo Điều 7 của Hiệp định tín dụng và để tồn
đọng 2 kỳ trả nợ liên tiếp thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông báo cho Bộ
Tài chính biết để cùng bàn biện pháp xử lý, trường hợp cần thiết sẽ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định.
5.3 Thanh lý các khoản vay:
Khi nghĩa vụ trả nợ theo Hiệp định
được Bên vay hoàn thành, Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ tất toán và đóng các
tài khoản có liên quan, đồng thời thông báo để Bên vay và Bộ Tài chính Việt Nam
biết.
6. Cấp bù lãi suất:
Khoản chênh lệch giữa lãi suất huy
động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện Hiệp định tín dụng và lãi
suất cho vay quy định tại Hiệp định tín dụng được Bộ Tài chính Việt Nam cấp bù
hàng năm cùng với các khoản cấp bù chênh lệch lãi suất khác do Chính phủ uỷ quyền
cho Ngân hàng phát triển Việt Nam huy động vốn và cho vay theo các chương trình
tín dụng của Nhà nước.
III. HIỆU LỰC
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký và áp dụng từ ngày Hiệp định tín dụng VL-03 có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính xem xét giải
quyết ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB- Bộ TP
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng Nhà nước VN;
- Vụ NSNN, Vụ TCNH; Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, QLN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|