BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84 TC-GTBĐ
|
Hà Nội ngày 19 tháng 10 năm 1994
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ VỐN SỬA CHỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Nghị định số 155/HĐBT
ngày 15 tháng 10 năm 1988 của HĐBT (nay là Chính phủ) quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính ;
Căn cứ nội dung thông báo số
46/TB của Văn phòng Chính phủ ngày 26 tháng 3 năm 1994 ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ về chiến lược phát triển ngành đường sắt Việt Nam;
Để quản lý chặt chẽ vốn sự nghiệp
kinh tế cho cơ sở hạ tầng đường sắt, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ cấp phát và
quản lý vốn sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt như sau
I- NGUYÊN TẮC CHUNG
1/
Các đối tượng thuộc cơ sở hạ tầng đường sắt của ngành đường sắt bao gồm : hệ
thống cầu, đường, hầm (cầu, hầm, đường chính tuyến, đường trong ga, ghi, cầu
cạn, kè, tường chắn, cống các loại, thiết bị cố định dọc tuyến như biển báo,
cọc, mốc chỉ dẫn, các gác chắn đường ngang), các thiết bị thuộc hệ thống thông
tin tín hiệu (như tín hiệu ra vào ga, hệ thống cáp tín hiệu, thiết bị chống chế
chạy tàu, hệ thống điều khiển và khống chế tập trung, hệ thống các đường truyền
thông tin tín hiệu, máy móc thiết bị truyền tải, hệ thống nguồn, các trạm tổng
đài), hệ thống kiến trúc nhà ga.
2/
Sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt bao gồm : Sửa chữa thường xuyên (duy tu) và
sửa chữa lớn.
3/
Các đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt thực hiện chế độ hạch toán sự nghiệp
kinh tế; kinh phí hoạt động do Ngân sách Nhà nước đài thọ; các đơn vị này khi thực
hiện các khối lượng sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt được miễn nộp thuế doanh
thu, thuế lợi tức và thu sử dụng vốn.
4/
Doanh nghiệp khai thác vận tải đường sắt có nghĩa vụ trích nộp vào Ngân sách Nhà
nước một khoản tiền thuê sử dụng cơ sở hạ tầng đường sắt. Khoản tiền này được tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu vận tải thực hiện, do Bộ Tài chính xác định hàng
năm. Trong năm 1995, tỷ lệ này được quy định là 10%.
II- LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH
I-
LẬP KẾ HOẠCH : Kế hoạch sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt bao gồm :
_Kế
hoạch sửa chữa thường xuyên (duy tu) và
_Kế
hoạch sửa chữa lớn.
1.Kế
hoạch sửa chữa thường xuyên cơ sở hạ tầng đường sắt (Duy tu)
Hàng
năm, căn cứ vào tình trạng kỹ thuật của cầu, đường, các thiết bị kiến trúc
thuộc cơ sở hạ tầng đường sắt . . . và nhu cầu vận tải trên từng tuyến khai
thác và các định mức kinh tế kỹ thuật, các hướng dẫn lập kế hoạch, giá cả ....
các đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt lập kế hoạch về yêu cầu vốn duy tu
sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt gửi về Liên hiệp đường sắt Việt Nam xem xét
cân đối tổng hợp trình Bộ giao thông vận tải, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài
chính phê duyệt.
Liên
hiệp đường sắt Việt Nam phải xác định rõ ràng, ổn định nhiệm vụ và phạm vi quản
lý được giao cho các đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt, có quy định cụ thể
về đối tượng, cấp sửa chữa các tài sản cố định thuộc cơ sở hạ tầng đường sắt,
đồng thời xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá cụ thể như sau :
Đối
với các đơn vị quản lý cầu đường tính theo :
_Km
đường chính tuyến
_Km
đường ga
_Km
đường nhánh
_Ghi
(chia theo các loại)
_Mét
cầu (chia theo các loại cầu sắt, beton . . .)
_Mét
hầm
_Mét
cống
_Mét
vuông nhà ga, nhà làm việc, xưởng, kho khe bến bãi . . .
*
Điểm gác chắn đường ngang . . .
Đối
với các đơn vị quản lý thông tin tín hiệu đường sắt tính theo :
_Km
đường dây Thông tin.
_Thiết
bị Thông tin, Thiết bị Tín hiệu . . .
Nội
dung chi sửa chữa thường xuyên cơ sở hạ tầng đường sắt bao gồm :
1.Lương
và phụ cấp lương CBCNV.
2.BHXH,
BHYT.
3.Nhiên
liệu.
4.Vật
liệu.
5.Công
tác phí.
6.Các
chi phí quản lý
7.Mua
sắm thiết bị phục vụ sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt.
8.Dự
phòng khôi phục giao thông khẩn cấp do tai nạn, thiên tai địch hoạ . . .
2-Kế
hoạch sửa chữa lớn
Các
đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt phải lập Luận chứng kinh tế kỹthuật hoặc
báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế dự toán các công trình, hạng mục sửa chữa lớn
gửi về Liên hiệp đường sắt Việt Nam xem xét tổng hợp trình Bộ giao thông vận tải,
Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính . . . xem xét, phê duyệt, hoặc Liên hiệp
đường sắt Việt Nam xét duyệt đối với các công trình, dự án thuộc phạm vi ngành
quản lý.
Việc
xây dựng và xét duyệt kế hoạch vốn sửa chữa lớn, thực hiện theo những quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý xây dựng cơ bản.
II-
GIAO KẾ HOẠCH :
Căn
cứ theo kế hoạch vốn đã được Nhà nước phê duyệt, Liên hiệp đường sắt Việt Nam phân
bổ và thông báo cụ thể chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng đường
sắt để tổ chức thực hiện. Liên hiệp đường sắt Việt Nam phải gửi bản kế hoạch phân
bổ nêu trên cho Bộ Tài chính và Cục Kho bạc Nhà nước để theo dõi và làm căn cứ
cấp phát, thanh toán.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có các biến động lớn về chính sách tiền lương, giá vật
tư, Liên hiệp đường sắt Việt Nam tổng hợp trình Bộ giao thông vận tải, Uỷ ban
kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính để xử lý bổ xung kinh phí.
III- CẤP PHÁT VỐN
Hàng
tháng Bộ Tài chính chuyển tạm ứng vốn sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt bằng
lệnh chi sang Cục Kho bạc Nhà nước để Kho bạc Nhà nước cấp phát thanh toán cho
chủ đầu tư theo từng đơn vị quản lý, từng công trình, đồng thời thông báo cho
cơ quan quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam ,
làm cơ sở phân bổ cho các đơn vị.
Đối
với vốn sửa chữa thường xuyên, hệ thống Kho bạc Nhà nước cấp phát cho các đơn
vị quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt khi có đủ :
1.Thông
báo kế hoạch chi vốn sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt đã được phân bổ.
2.Báo
cáo tình hình thực hiện số vốn đã cấp.
Đối
với vốn sửa chữa lớn, hệ thống Kho bạc Nhà nước cấp phát khi có đủ:
1.Kế
hoạch kinh phí được duyệt
2.Có
luận chứng kinh tế kỹthuật (b/c kinh tế kỹ thuật) thiết kế dự toán được duyệt.
3.Có
hợp đồng kinh tế.
4.Có
biên bản nghiệm thu, phiếu giá thanh toán.
IV- CHẾ ĐỘ NỘP TIỀN THUÊ SỬ DỤNG CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
1/
Hàng tháng các xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực 1, 2, 3 có nghĩa vụ
trích nộp vào Ngân sách Nhà nước một khoản tiền thuê sử dụng cơ sở hạ tầng
đường sắt theo tỷ lệ 10% tính trên doanh thu vận tải thực hiện.
2/
Các Cục thuế địa phương có trách nhiệm đôn đốc các xí nghiệp liên hợp vận tải đường
sắt khu vực 1, 2, 3 nộp khoản thu này vào Ngân sách Trung ương (mục 35 “Tiền
thuê sử dụng đường sắt” , Chương 19).
V- CHẾ ĐỘ BÁO CÁO - QUYẾT TOÁN
1.Báo
cáo quyết toán vốn sửa chữa thường xuyên
A- TRÁCH NHIỆM QUYẾT TOÁN VÀ DUYỆT QUYẾT TOÁN :
Các
đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt nhận vốn quản lý và sửa chữa thường xuyên
có trách nhiệm quyết toán quý, năm theo các nội dung và thời gian quy định với
Liên hợp đường sắt Việt Nam và Kho bạc Nhà nước.
Liên
hợp đường sắt Việt Nam sau khi nhận được quyết toán năm của đơn vị tiến hành xem
xét, tổ chức xét duyệt quyết toán cho từng đơn vị, có sự tham gia của Bộ Tài
chính và Bộ giao thông vận tải, đồng thời tổng hợp quyết toán gửi Bộ Tài chính
để tổng quyết toán Ngân sách Nhà nước.
B- NỘI DUNG QUYẾT TOÁN :
Nội
dung quyết toán vốn sửa chữa thường xuyên cơ sở hạ tầng đường sắt áp dụng theo biểu
mẫu quyết toán quy định trong chế độ kế toán đơn vị sự nghiệp kinh tế tại QĐ
257 ngày 1-6-1990 của Bộ Tài chính .
Ngoài
ra còn phải thể hiện các nội dung sau :
_Tổng
số vốn được cấp
_Vốn
sửa chữa thường xuyên thực tế đã chi, phân tích nguyên nhân thừa, thiếu.
_Báo
cáo tổng hợp các loại công việc sửa chữa thường xuyên thể hiện theo chỉ tiêu kế
hoạch, dự toán được duyệt, giá trị thực hiện đã thanh toán.
C- THỜI GIAN GỬI BÁO CÁO QUYẾT TOÁN :
Các
đơn vị phải tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán cho Liên hiệp đường sắt Việt Nam
sau 45 ngày đối với quyết toán năm và sau 30 ngày đối với quyết toán quý.
Liên
hiệp đường sắt Việt Nam sau khi nhận được báo cáo quyết toán của các đơn vị, tổng
hợp báo cáo về Bộ Tài chính 15 ngày sau khi nhận quyết toán quý và năm của các đơn
vị quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt.
2-
Báo cáo quyết toán vốn sửa chữa lớn
I- ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ VỐN :
Các
Chi cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý, cấp phát, thanh toán vốn sửa chữa
lớn theo các quy định hiện hành. Hàng quý, hàng năm Chi cục Kho bạc Nhà nước tổng
hợp quyết toán tình hình sử dụng vốn, báo cáo gửi về Cục Kho bạc Nhà nước để
tổng hợp quyết toán báo cáo Bộ Tài chính .
II- ĐỐI VỚI CƠ QUAN SỬ DỤNG VỐN :
Các
đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt, Liên hiệp đường sắt Việt Nam có trách nhiệm
tuân thủ các quy định về chế độ quyết toán hiện hành.
VI- TRÍCH LẬP QUỸ KHEN THƯỞNG VÀ PHÚC LỢI
1.Các
đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt được hình thành 2 quỹ khen thưởng và phúc
lợi căn cứ vào kết quả tiết kiệm chi phí so với định mức được duyệt và kết quả
kinh doanh dịch vụ, sản xuất phụ sau khi đã nộp thuế theo luật định.
2.Mức
trích quỹ theo chế độ hiện hành đối với các đơn vị sự nghiệp kinh tế.
V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Để
thực hiện nội dung trong Thông tư này, bảo đảm quản lý chặt chẽ việc sử dụng
vốn sự nghiệp kinh tế, Liên hiệp đường sắt Việt Nam phải tổ chức bộ máy quản lý
trong Liên hiệp đường sắt Việt Nam , để giám sát và hạch toán riêng biệt và đầy
đủ việc sử dụng nguồn vốn nói trên.
Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ 1-1-1995. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc
cần phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ
- Các Bộ, Uỷ ban NN và cơ quan trực thuộc Chính phủ
- Liên hiệp ĐSVN
- Các XNLHVTĐSKV 1, 2, 3
- Cục thuế Hà nội, Đà nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh
- Lưu VF-GTBĐ-NSNN-ĐTXD-
Cục Kho bạc NN-TCT
|
KT BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Văn Trọng
|