Thông báo hiệu lực của Hiệp định khung về hợp tác giữa Việt Nam và Đông U-ru-goay

Số hiệu 45/2011/TB-LPQT
Ngày ban hành 19/11/2007
Ngày có hiệu lực 19/07/2011
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ nước Cộng hòa Đông U-ru-goay
Người ký Võ Hồng Phúc,Đa-ni-lô a-xtô-ri
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NGOẠI GIAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 45/2011/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2011

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định khung về hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Đông U-ru-goay, ký tại Hà Nội ngày 19 tháng 11 năm 2007, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 7 năm 2011.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định khung theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH KHUNG

VỀ HỢP TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA ĐÔNG U-RU-GOAY

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Đông U-ru-goay, dưới đây được gọi là “hai Bên”;

Mong muốn thắt chặt mối quan hệ hữu nghị và sự hiểu biết giữa hai nước;

Ý thức về sự tồn tại của những lợi ích chung và sự cần thiết phối hợp nỗ lực để đạt được những mục tiêu chung;

Tin tưởng vào tầm quan trọng của việc phát triển hợp tác tương hỗ có hiệu quả trong các lĩnh vực mà hai hai nước cùng quan tâm, vì sự phát triển của hai dân tộc; Mong muốn củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, bình đẳng, hai bên cùng có lợi, phù hợp với luật pháp quốc tế và luật pháp của mỗi nước;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Hai Bên cam kết thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực cùng quan tâm, phù hợp với luật pháp của mỗi nước và những quy định của Hiệp định này.

Điều 2. Sự hợp tác được đề cập trong Hiệp định này bao hàm những lĩnh vực cùng quan tâm, đặc biệt trong các lĩnh vực hợp tác về kinh tế, thương mại, tài chính, công nghiệp, nông nghiệp, khoa học, kỹ thuật, văn hóa và các lĩnh vực khác do hai Bên thỏa thuận.

Điều 3. Hai Bên thống nhất Hiệp định này là khuôn khổ chỉ đạo sự hợp tác để từ đó hai Bên có thể ký kết các Hiệp định bổ sung về từng lĩnh vực cùng quan tâm.

Các Hiệp định bổ sung nói trên cần cụ thể hóa các chương trình, dự án hợp tác, mục đích và mục tiêu, nguồn tài chính và kỹ thuật, kế hoạch làm việc, cũng như các lĩnh vực thực hiện của dự án.

Đồng thời, các cơ quan và tổ chức của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ U-ru- goay sau khi tham khảo ý kiến và phối hợp với Bộ Ngoại giao của hai Bên, có thể ký kết các văn kiện hợp tác chuyên ngành nếu thấy cần thiết nhằm tăng cường mối quan hệ song phương.

Điều 4. Hiệp định này cũng như các biện pháp được thông qua trong khuôn khổ của Hiệp định không làm phương hại đến các cam kết quốc tế của mỗi bên phát sinh từ các điều ước quốc tế mà mỗi Bên là thành viên.

Điều 5. Bất kỳ sự khác biệt nào phát sinh giữa hai Bên về giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này, sẽ được giải quyết bằng thương lượng trực tiếp giữa hai Bên thông qua đường ngoại giao.

Điều 6. Hiệp định này có thể được sửa đổi và bổ sung bằng văn bản theo sự thoả thuận của hai Bên. Các sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực phù hợp với quy định tại Điều 7 của Hiệp định này.

Điều 7. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau khi hai Bên thông báo cho nhau qua đường ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý nội bộ của mỗi nước để Hiệp định có hiệu lực.

Điều 8. Hiệp định này có hiệu lực trong thời hạn năm (05) năm và được mặc nhiên gia hạn từng năm (05) năm một, trừ khi một trong hai Bên thông báo ý định không gia hạn hiệu lực của Hiệp định cho Bên kia bằng văn bản qua đường ngoại giao, ít nhất ba (03) tháng trước khi kết thúc thời hạn hiệu lực của Hiệp định.

Một trong hai Bên cũng có thể thông báo cho Bên kia bằng văn bản về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định vào bất cứ thời điểm nào và Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau ba (03) tháng kể từ ngày ghi trên thông báo đó.

Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các chương trình và dự án hợp tác được ký kết trong khuôn khổ của Hiệp định này hoặc các Hiệp định bổ sung.

Làm tại Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2007, thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh; các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở./.

[...]