VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
43/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2009
|
THÔNG BÁO
Ý
KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI VỀ CUỘC HỌP BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC
QUY HOẠCH ĐIỆN VI
(PHIÊN
HỌP THỨ TƯ)
Ngày 05 tháng 02 năm 2009, Phó
Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI đã chủ
trì phiên họp thứ tư để kiểm điểm tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy
hoạch điện VI.
Tham gia cuộc họp có các thành
viên Ban Chỉ đạo Nhà nước gồm các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Văn phòng Chính phủ; đồng chí Thái Phụng Nê, Phái viên của
Thủ tướng Chính phủ; đại diện Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc
hội; các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than và
Khoáng sản Việt Nam; các Tổng công ty: Lắp máy Việt Nam, Sông Đà.
Sau khi nghe Bộ Công Thương báo
cáo tổng hợp tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI; các Tập
đoàn và Tổng công ty: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than và
Khoáng sản Việt Nam, Sông Đà, Lắp máy Việt Nam báo cáo bổ sung; ý kiến của các
thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI và các đại biểu tham dự họp,
Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI kết
luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Thống nhất với báo cáo của Bộ
Công Thương về phần đánh giá chung và những nguyên nhân làm chậm tiến độ thi
công một số dự án bao gồm: các dự án chuẩn bị khởi công, các dự án chuẩn bị đưa
vào vận hành và các dự án thuộc hệ thống đường dây truyền tải đấu nối với các
nguồn điện. . .
- Yêu cầu các chủ đầu tư, các
nhà thầu, các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện
các giải pháp đã thông qua tại phiên họp thứ ba của Ban Chỉ đạo Nhà nước để khẩn
trương thi công các dự án đáp ứng tiến độ quy định (Thông báo số 262/TB-VPCP
ngày 19 tháng 9 năm 2008).
Phụ lục các danh mục dự án vào vận
hành năm 2009 - 2010 kèm theo.
Phụ lục các danh mục dự án khởi
công năm 2009 - 2010 kèm theo.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ,
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN:
1. Bộ Công Thương:
Chỉ đạo việc lập, thẩm định, phê
duyệt và trình duyệt theo quy định các Trung tâm điện lực còn lại đã có trong
Quy hoạch điện VI: Hải Phòng 3, Sơn Mỹ; các Trung tâm điện lực mới theo đề xuất
của địa phương để chuẩn bị cho việc lập Quy hoạch điện VII, bao gồm: Cẩm Phả 3,
Nghệ An, Na Dương 2, Thái Nguyên, Hải Hà (Quảng Ninh), Bắc Giang, Bình Định.
- Chỉ đạo việc lập Quy hoạch điện
VII, trong đó cần lưu ý về phương pháp tính toán, các giải pháp thực hiện Đề án
quy hoạch điện VII phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ nguồn và lưới điện.
- Chuẩn bị khẩn trương Đề án tiết
kiệm điện và xây dựng Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2009.
- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt
Nam thực hiện cân bằng năng lượng đến năm 2015 để luận chứng sự cần thiết xây dựng
nhà máy điện Ô Môn 5 sử dụng công nghệ ngưng hơi (khi chưa có khí thì sử dụng dầu
FO), báo cáo Thủ tướng Chính phủ đầu tháng 3 năm 2009.
- Tiếp tục lập Quy hoạch địa điểm
xây dựng các dự án Điện hạt nhân.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự
thảo Nghị định về nhà máy điện hạt nhân trình duyệt theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ lựa chọn và công bố ứng dụng các quy trình, quy phạm xây dựng và vận
hành nhà máy điện hạt nhân của Việt Nam.
- Phối hợp với Bộ Tài chính chỉ
đạo Tổng cục Hải quan cho phép thông quan ngay thiết bị vật tư nhập khẩu dự án
thuỷ điện Sơn La, thuế VAT có thể nộp chậm sau 01 tháng.
- Phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Văn hoá, Thể thao và Du lịch giải quyết các vướng mắc
trong quy hoạch địa điểm Trung tâm điện lực Hải Phòng 3.
- Chỉ đạo chủ đầu tư các dự án
IPP chủ động thu xếp vốn cho các dự án điện, khẩn trương thi công các công
trình đáp ứng tiến độ quy định. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giải quyết
kịp thời các vướng mắc để đẩy nhanh các tiến độ theo quy định.
- Làm việc với các cơ quan hữu
quan của Lào để giải quyết dứt điểm các vướng mắc theo đề nghị của Tổng công ty
Sông Đà, cần thiết báo cáo Thủ tướng Chính phủ để đưa vào nội dung cuộc họp
liên Chính phủ 2 nước xem xét, giải quyết.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn về môi
trường và ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá tác động môi trường của
nhà máy điện Formosa đang hoạt động và ý kiến của cộng đồng để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ cho phép Formosa mở rộng thêm nhà máy công suất có thể đến 300 MW.
- Tăng cường công tác kiểm tra
việc vận hành, sửa chữa, điều độ các nhà máy điện theo đúng quy định (các nhà
máy điện thuộc EVN và ngoài EVN).
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan định kỳ đi kiểm tra, tháo gỡ các vướng mắc để các
công trình đảm bảo mục tiêu, tiến độ phát điện lên lưới quốc gia theo đúng thời
gian đã quy định, đảm bảo tiến độ khởi công các dự án trong năm 2009.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Bộ Tài chính để bố
trí nguồn vốn ngân sách (ứng vốn ngân sách năm 2010 hoặc vốn trái phiếu Chính
phủ) cho các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: dự án cấp điện cho
các thôn, buôn của 5 tỉnh Tây Nguyên; dự án cấp điện cho các thôn, buôn Trà
Vinh, Sóc Trăng; dự án thuỷ điện Quảng Trị.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ODA
cho các dự án nguồn và lưới điện đang triển khai theo quy hoạch điện VI.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các Bộ: Công
Thương, Khoa học và Công nghệ kiểm tra thực tế tác động môi trường đối với dự án
điện Formosa đang hoạt động liên quan đến vận chuyển than, thải xỉ, thải nước .
. . kể cả việc lấy ý kiến của người dân và các doanh nghiệp tại khu vực nhà máy
đang hoạt động.
- Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản thực hiện thẩm định, xét duyệt trữ lượng và cấp phép khai thác các mỏ
than theo đúng quy định hiện hành.
4. Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ Công Thương chỉ
đạo Tổng cục Hải quan cho phép thông quan ngay thiết bị vật tư nhập khẩu của Dự
án thủy điện Sơn La, thuế VAT của các lô hàng được thông quan có thể nộp chậm
sau 01 tháng.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chỉ đạo chủ đầu tư và các nhà thầu
đẩy mạnh thi công dự án thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đạt để đáp ứng tiến độ vận hành
nhà máy theo đúng quy định.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng
thương mại thu xếp đủ vốn cho các dự án đang thi công, các dự án chuẩn bị đầu
tư: Uông Bí MR 2, Huội Quảng, Bản Chát và Lai Châu.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Phối hợp với Bộ Cộng Thương, các
Bộ, ngành liên quan, các chủ đầu tư, các nhà thầu và các đơn vị tư vấn hoàn
thành tốt công tác giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành. Tuyệt đối không vì công tác bồi thường, tái định cư để
chậm tiến độ các dự án.
8. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Phối hợp chặt chẽ với các nhà
thầu thi công và nhà thầu cung cấp thiết bị, vật tư đồng bộ để đưa các dự án
vào vận hành trong năm 2009 - 2010 (xem Phụ lục các dự án vận hành kèm theo).
- Khẩn trương chuẩn bị các điều
kiện để khởi công xây dựng các dự án điện (xem Phụ lục các dự án khởi công kèm
theo).
- Dự án Duyên Hải 1: chủ động
công tác chuẩn bị đầu tư, phát hành hồ sơ mời thầu. Tiếp tục làm việc với nhà
thầu Skoda Praha để đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị dự án.
- Phối hợp với các chủ đầu tư
các dự án IPP BOT khẩn trương đàm phán để ký kết Hợp đồng mua bán điện (PPA).
Các dự án có hợp đồng mua bán điện và thu xếp được vốn mới được khởi công xây dựng.
- Hoàn thành Quy hoạch hiệu chỉnh
lưới điện truyền tải 220 - 500 KV, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
trong tháng 4 năm 2009.
- Tiếp tục làm việc với Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) để huy động vốn cho các dự án
điện. SCIC có thể không chỉ mua cổ phần các nhà máy điện hiện có, mà cần tham
gia đầu tư vào các dự án điện mới.
- Hoàn thành việc phê duyệt Tổng
dự toán các dự án điện (ưu tiên thẩm đỉnh, phê duyệt các dự án vào vận hành
trong năm 2009) để các đơn vị thực hiện.
9. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
- Khẩn trương đàm phán với nhà
thầu Chevron về hợp đồng khí Lô B; đồng thời chuẩn bị dự án đường ống dẫn khí
Hiệp Phước - Ô Môn - Cà Mau để cấp khí cho các nguồn điện tại khu vực Ô Môn và
Cà Mau sau năm 2010 .
- Hợp tác với các nước trong
lĩnh vực cung cấp khí: nhập khẩu khí từ Indonexia, hợp tác với Gasprom để xem
xét khả năng đối khí.
- Khẩn trương chuẩn bị các điều
kiện để khởi công xây đựng các dự án điện và các tổ máy vào vận hành (xem Phụ lục
các dự án khởi công kèm theo).
10. Tập đoàn Than và Khoáng sản
Việt Nam
- Khẩn trương chỉ đạo các nhà thầu
hoàn thành việc chạy không tải và phát điện thương mại Dự án nhiệt điện Sơn Động
trong quý II năm 2009.
- Khẩn trương chuẩn bị đầu tư
các dự án nhiệt điện Mạo Khê, nhiệt điện Hải Phòng 3, điện Phú Quốc, đảo Lý Sơn
để tiến hành khối công xây dựng.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan để có ý kiến về Quy hoạch Trung tâm địa điểm điện lực Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định phê duyệt theo đúng quy định.
11. Tổng công ty Sông Đà
- Dự án thủy điện Tuyên Quang:
chỉ đạo các đơn vị trong Tổng công ty khẩn trương hoàn thiện dự án để bàn giao
cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong năm 2009; chỉ đạo các đơn vị thi công các
dự án để phát điện trọng năm 2009 (xem Phụ lục các dự án vận hành 2009 - 2010
kèm theo).
- Phối hợp chặt chẽ các đơn vị liên
quan hoàn thành mục tiêu kế hoạch tiến độ thi công Dự án thủy điện Sơn La theo
kết luận của Ban Chi đạo Nhà nước Dự án thủy điện Sơn La (Thông báo số
14/TB-VPCP ngày 09 tháng 01 năm 2009).
- Chuẩn bị các điều kiện để khởi
công xây dựng các dự án thủy điện Xekaman 1 và Xekaman 4.
12. Tổng công ty Lắp máy Việt
Nam
- Khẩn trương khắc phục các khiếm
khuyết để sớm bàn giao đưa nhà máy điện Uông Bí mở rộng 1 vào hoạt động (công
văn số 215/VPCP-KTN ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ).
- Khẩn trương hoàn thành thủ tục
đầu tư xây dựng các dự án Vũng Áng 1, Vũng Áng 2, trình duyệt theo đúng quy định.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Phát triển VN;
- Các Ngân hàng thương mại: Công thương, Ngoại thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Các Tập đoàn : Điện lực, Dầu khí, Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam;
- Các TCT: Sông Đà, Lắp máy Việt Nam;
- Các CTCP Hải Phòng, Quảng Ninh, Cẩm Phả;
- Thành viên BCĐ Nhà nước QH điện VI;
- Đ/c Thái Phụng Nê, Phái viên TTgCP;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, Các Vụ: TKBT, KTTH, QHQT, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Văn Trọng Lý
|
PHỤ LỤC I
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN VẬN HÀNH NĂM 2009 – 2010
(Ban hành kèm theo Thông báo số 43/TB-VPCP ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Văn
phòng Chính phủ)
1. Các dự án nguồn điện dự kiến
vận hành năm 2009
Dự
án
|
MW
|
Chủ
đầu tư
|
Tiến
độ QHĐ6
|
Tiến
độ phát điện thực tế
|
Tổng cộng
|
4101
|
|
|
|
TĐ Plei Krông #1,2
|
100
|
EVN
|
2008
|
2009
|
TĐ Sông Ba Hạ
|
220
|
EVN
|
2008
|
2009
|
TĐ Buôn Kuốp
|
280
|
EVN
|
2008
|
2009
|
TĐ Bản Vẽ #1
|
150
|
EVN
|
2008
|
2009
|
TBKHH Nhơn Trạch I – Đuôi hơi
|
150
|
PVN
|
2008
|
2009
|
NĐ than Sơn Động
|
220
|
VINACOMIN
|
2008
|
2009
|
NĐ than Hải Phòng I #1
|
300
|
CTCPNĐ
Hải Phòng
|
2008
|
2009
|
TĐ Cửa Đạt
|
97
|
CTCPTĐ
Cửa Đạt
|
2009
|
2009
|
NĐ Cẩm Phả I
|
300
|
VINACOMIN
|
2009
|
2009
|
NĐ Hải Phòng I #2
|
300
|
CTCPNĐ
Hải Phòng
|
2009
|
2009
|
NĐ Sông Côn 2
|
63
|
CTCPTĐ
Sông Côn
|
2009
|
2009
|
TĐ Sê San 4 # 1
|
120
|
EVN
|
2009
|
2009
|
NĐ Quảng Ninh I #1,2
|
600
|
CTCPNĐ
Quảng Ninh
|
2009
|
2009
|
NĐ Ô Môn I #1
|
300
|
EVN
|
2009
|
2009
|
Buôn Tua Sah
|
86
|
EVN
|
2009
|
2009
|
NĐ Lọc dầu Dung Quất
|
104
|
PVN
|
2009
|
2009
|
TĐ Sê San 4 #2&3
|
240
|
EVN
|
2010
|
2009
|
TĐ nhỏ IPP (26 dự án)
|
384
|
IPP
|
|
|
Ghi chú:
- Năm 2008 bị chậm sang 2009 là
1420 MW;
- Năm 2009 vào đúng tiến độ là
2354 MW;
- Năm 2010 vào sớm hơn 01 năm là
240 MW.
2. Các dự án nguồn điện dự kiến
vận hành năm 2010
Dự
án
|
MW
|
Chủ
đầu tư
|
Tiến
độ QHĐ6
|
Tiến
độ phát điện thực tế
|
Tổng cộng
|
3072
|
|
|
|
TĐ Bản Vẽ #2
|
150
|
EVN
|
2009
|
2010
|
An Khê Kanak
|
173
|
EVN
|
2009
|
2010
|
TĐ Đồng Nai 3#1&2
|
180
|
EVN
|
2009
|
2010
|
NĐ Hải Phòng II #1
|
300
|
CTCPNĐ
Hải Phòng
|
2009
|
2010
|
NĐ Nông Sơn
|
30
|
VINACOMIN
|
2009
|
2010
|
TĐ Srêpok 3
|
220
|
EVN
|
2010
|
2010
|
TĐ Sông Tranh 2
|
160
|
EVN
|
2010
|
2010
|
TĐ Na Le (Bắc Hà)
|
90
|
LICOGI
|
2010
|
2010
|
Se San 4a
|
63
|
CTCPTĐ
Se San 4a
|
2010
|
2010
|
NĐ Quảng Ninh II
|
300
|
CTCPNĐ
Quảng Ninh
|
2010
|
Chưa
xác định
|
NĐ Hải Phòng II#2
|
300
|
CTCPNĐ
Hải Phòng
|
2010
|
Chưa
xác định
|
TĐ Đồng Nai 4
|
340
|
EVN
|
2010
|
2010
|
NĐ Cẩm Phả II
|
300
|
VINACOMIN
|
2010
|
2010
|
TĐ Sơn La #1
|
400
|
EVN
|
2010
|
2010
|
TĐ Se Kaman 3 (Lào)
|
248
|
CTCPTĐ
Việt Lào/BOT
|
2010
|
2010
|
TĐ Đắk Mi 4
|
210
|
IDICO
– IPP
|
2011
|
2010
|
TĐ Sêrê pok 4
|
70
(80)
|
CTCPTĐ
Đại Hải
|
2012
|
2010
|
TĐ Nho Quế 3
|
110
|
CTCPĐL
Việt Nam – IPP
|
2009
|
Chưa
xác định
|
TĐ Nhỏ IPP
|
370
|
IPP
|
2009
|
Chưa
xác định
|
Ghi chú:
- Năm 2009 bị chậm sang 2010 là
833 MW;
- Năm 2010 vào đúng tiến độ là
2496 MW;
- Năm 2011, 2012, 2013 vào sớm
so với tiến độ 400 MW.
PHỤ LỤC II
CÁC
DỰ ÁN DỰ KIẾN KHỞI CÔNG NĂM 2009 – 2010
(Ban hành kèm theo Thông báo số 43/TB-VPCP ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Văn
phòng Chính phủ)
Dự
án
|
Chủ
đầu tư
|
Năm 2009 gồm 12 dự án =
12060 MW
|
|
NĐ Mông Dương 1 (2x500 MW)
|
EVN
|
NĐ Nghi Sơn 1 (2x300 MW)
|
EVN
|
NĐ Vĩnh Tân 2 (2x600 MW)
|
EVN
|
NĐ Duyên Hải 1 (2x600 MW)
|
EVN
|
NĐ Thái Bình 2 (2x600 MW)
|
PVN
|
NĐ Vũng Áng 1 (2x600 MW)
|
PVN
|
NĐ Vũng Áng 2 (2x600 MW)
|
VAPCO
|
NĐ Mông Dương 2 (2x600 MW)
|
AES
|
NĐ Vĩnh Tân 1 (2x600 MW)
|
CSG
|
NĐ Nghi Sơn 2 (2x600 MW)
|
BOT
|
NĐ Thái Bình 1 (2x300 MW)
|
Chưa
xác định
|
|
|
Năm 2010 gồm 5 dự án: 4956
MW
|
|
NĐ Long Phú 1 (2x600 MW)
|
PVN
|
NĐ Sông Hậu 1 (2x600 MW)
|
PVN
|
NĐ Duyên Hải 2 (2x600 MW)
|
Janakusa-Malaysia
|
TĐ Lai Châu (1200 MW)
|
EVN
|
TĐ Sông Bung 4 (156 MW)
|
EVN
|
TĐ Trung Sơn (260 MW)
|
EVN
|