CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 313/TB-TCHQ
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2024
THÔNG BÁO
VỀ KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH
TRƯỚC MÃ SỐ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015
của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của
Bộ Tài chính; Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 8/6/2022 của Bộ Tài chính ban
hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, Đơn
đề nghị số 291/DKSHP-TCHQ/2023-HEC ngày 04/12/2023 của Công ty TNHH DKSH PHARMA
Việt Nam, mã số thuế: 3702621123;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước
mã số như sau:
1. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ
chức, cá nhân cung cấp:
Tên thương mại: KLENZIT-C
Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Thuốc trị mụn trứng
cá - KLENZIT-C gel
Ký, mã hiệu, chủng loại: KLENZIT-C
Nhà sản xuất: Glenmark Pharmaceuticals Ltd. - Ấn
Độ.
2. Tóm tắt mô tả hàng hóa được xác định trước
mã số: Theo hồ sơ xác định trước mã số, thông tin mặt hàng như sau:
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa học:
+ Thành phần hoạt chất: Mỗi gam chứa Adapalen 1mg;
Clindamycin (dưới dạng Clindamycin phosphat) 10 mg
+ Thành phần tá dược: Dinatri edetat, Carbomer
940, Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethanol, Poloxamer 407,
Natri hydroxid, nước tinh chế vừa đủ
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng:
Cơ chế hoạt động:
Dược lực học
Adapalene: Adapalene là một chất giống
Retinoid dùng để điều trị trứng cá.
Nó là một dẫn chất naphthoic có một chuỗi bên methoxyphenyl
adamantyl. Các nghiên cứu hoá sinh và dược học đã chứng minh rằng Adapalene
có khả năng điều hòa quá trình biệt hoá tế bào, sừng hoá và các quá trình gây
viêm. Các quá trình này đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh
trứng cá. Adapalene gắn kết đặc hiệu với receptor của acid retinoic nhân
nhưng không gắn kết với receptor protein cytosolic. Người ta cho rằng
Adapalene bôi ngoài da có tác dụng bình thường hoá sự biệt hoá các tế bào biểu
mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành các mụn nhỏ.
Clindamycin: Clindamycin ức chế sự tổng
hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào bán đơn vị 50S của ribosom và ảnh
hưởng đến quá trình khởi tạo chuỗi peptid.
Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy Clindamycin
ức chế toàn bộ các vi khuẩn Propionibacterium acnes được nuôi cấy tại nồng độ
ức chế tối thiểu (MIC) là 0,4 mcg/ml. Đã thấy có kháng chéo giữa Clindamycin
và Erythromycin.
Dược động học
Adapalene: Dược động học của Adapalene
dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường
xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần từ khi bắt đầu điều trị. Adapalene ít hấp
thụ qua da, chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0,25 ng/ml) trong huyết tương ở
những bệnh nhân bị trứng cá bôi Adapalene ngoài da trường diễn trong các thử
nghiệm lâm sàng. Thuốc thải trừ chủ yếu qua đường mật.
Clindamycin: Khi dùng ngoài da,
Clindamycin hấp thu khoảng 4 đến 5%. Sau khi bôi Clindamycin nhiều lần, chưa
tới 0,04% tổng liều được bài xuất trong nước tiều.
Cách thức sử dụng:
Người lớn:
Klenzit-C được dùng để điều trị tại chỗ ở các
vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và
vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô,
mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit-C với các
thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng.
[...]
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 313/TB-TCHQ
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2024
THÔNG BÁO
VỀ KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH
TRƯỚC MÃ SỐ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015
của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của
Bộ Tài chính; Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 8/6/2022 của Bộ Tài chính ban
hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, Đơn
đề nghị số 291/DKSHP-TCHQ/2023-HEC ngày 04/12/2023 của Công ty TNHH DKSH PHARMA
Việt Nam, mã số thuế: 3702621123;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước
mã số như sau:
1. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ
chức, cá nhân cung cấp:
Tên thương mại: KLENZIT-C
Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Thuốc trị mụn trứng
cá - KLENZIT-C gel
Ký, mã hiệu, chủng loại: KLENZIT-C
Nhà sản xuất: Glenmark Pharmaceuticals Ltd. - Ấn
Độ.
2. Tóm tắt mô tả hàng hóa được xác định trước
mã số: Theo hồ sơ xác định trước mã số, thông tin mặt hàng như sau:
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa học:
+ Thành phần hoạt chất: Mỗi gam chứa Adapalen 1mg;
Clindamycin (dưới dạng Clindamycin phosphat) 10 mg
+ Thành phần tá dược: Dinatri edetat, Carbomer
940, Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethanol, Poloxamer 407,
Natri hydroxid, nước tinh chế vừa đủ
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng:
Cơ chế hoạt động:
Dược lực học
Adapalene: Adapalene là một chất giống
Retinoid dùng để điều trị trứng cá.
Nó là một dẫn chất naphthoic có một chuỗi bên methoxyphenyl
adamantyl. Các nghiên cứu hoá sinh và dược học đã chứng minh rằng Adapalene
có khả năng điều hòa quá trình biệt hoá tế bào, sừng hoá và các quá trình gây
viêm. Các quá trình này đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh
trứng cá. Adapalene gắn kết đặc hiệu với receptor của acid retinoic nhân
nhưng không gắn kết với receptor protein cytosolic. Người ta cho rằng
Adapalene bôi ngoài da có tác dụng bình thường hoá sự biệt hoá các tế bào biểu
mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành các mụn nhỏ.
Clindamycin: Clindamycin ức chế sự tổng
hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào bán đơn vị 50S của ribosom và ảnh
hưởng đến quá trình khởi tạo chuỗi peptid.
Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy Clindamycin
ức chế toàn bộ các vi khuẩn Propionibacterium acnes được nuôi cấy tại nồng độ
ức chế tối thiểu (MIC) là 0,4 mcg/ml. Đã thấy có kháng chéo giữa Clindamycin
và Erythromycin.
Dược động học
Adapalene: Dược động học của Adapalene
dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường
xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần từ khi bắt đầu điều trị. Adapalene ít hấp
thụ qua da, chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0,25 ng/ml) trong huyết tương ở
những bệnh nhân bị trứng cá bôi Adapalene ngoài da trường diễn trong các thử
nghiệm lâm sàng. Thuốc thải trừ chủ yếu qua đường mật.
Clindamycin: Khi dùng ngoài da,
Clindamycin hấp thu khoảng 4 đến 5%. Sau khi bôi Clindamycin nhiều lần, chưa
tới 0,04% tổng liều được bài xuất trong nước tiều.
Cách thức sử dụng:
Người lớn:
Klenzit-C được dùng để điều trị tại chỗ ở các
vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và
vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô,
mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit-C với các
thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng.
Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy
hiện tượng lan tỏa trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các tổn thương
trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng điều trị.
Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.
Dùng cho người cao tuổi:
Hầu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalene được
thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do đó không bao
gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định được đáp ứng với thuốc
ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm
sàng khác không cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi
so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng
Adapalene ở người cao tuổi so với các nhóm tuổi khác. Người cao tuổi thường
không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm điều trị trứng cá có thể
không cần ở lứa tuổi này.
Dùng cho trẻ em:
An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalene và Clindamycin
cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng
Klenzit-C cho lứa tuổi này.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng: Adapalen
0,015g/15g; Clindamycin 0,15g/ 15g
- Thông số kỹ thuật: Hộp 1 tuýp 15 g.
- Quy trình sản xuất:
+ Bước 1 (Tạo pha Carbomer): Hòa tan Disodium edetate,
Carbomer 940 vào một lượng nước vừa đủ. Khuấy chậm cho tới khi đồng nhất.
+ Bước 2 (Chuẩn bị pha chứa hoạt chất và chất bảo
quản):
Hòa tan Propylene Glycol vào nước, làm nóng tới
52°C - 55 °C. Tiếp tục thêm Methyl Hydroxy benzoate, Poloxamer 407, nước vừa
đủ cho đến khi dung dịch trong. Hạ nhiệt độ xuống 40 °C - 42 °C, thêm
Phenoxyethanol. Tiếp tục thêm Adapalene có khuấy nhẹ.
Rửa túi đựng Adapalene với 1 lượng Propylene Glycol,
tiếp tục khuấy cho tới khi phân tán hoàn toàn.
+ Bước 3 (Chuẩn bị dung dịch Sodium Hydroxide): Thêm
một lượng nước vừa đủ với Sodium hydroxide, hòa tan thu được dung dịch.
+ Bước 4 (Chuẩn bị Gel): Chuyển chậm dưới khuấy
nhẹ dung dịch Sodium hydroxide ở bước 3 vào pha Carbomer, khuấy đều tới gel
trong suốt. Tiếp tục thêm pha chứa hoạt chất Adapalene và chất bảo quản ở
bước 2 vào. Tiếp tục khuấy, lọc túi dựng Adapalene phân tán trong bước 2 qua
lọc lưới lọc cỡ 100#, rồi chuyển tiếp vào, khuấy nhẹ cho tới khi được gel
trắng mịn.
+ Bước 5 (Chuẩn bị và thêm dung dịch Clindamycin
phosphate):
Thêm một lượng nước vừa đủ vào trong bình chứa. Thêm
từ từ dưới khuấy nhẹ Clindamycin phosphate, tiếp tục khuấy để hòa tan hoàn
toàn. Chuyển từ từ dưới khuấy nhẹ vào bình chứa gel ở bước 4, lọc qua lưới
lọc cỡ 100#, rửa với nước.
+ Bước 6 (Trộn): Trộn hỗn hợp trên trong 25 phút,
dưới chân không, tốc độ 18rpm.
+ Bước 7 (Kiểm tra pH): Giới hạn pH 4,25 - 5,75
+ Bước 8 (Đóng tuýp, đóng gói): Chuyển hỗn hợp đồng
nhất sang khu vực đóng gói..
- Công dụng theo thiết kế: Gel KLENZIT-C được chỉ
định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.
3. Kết quả xác định trước mã số: Theo
thông tin trên Đơn đề nghị xác định trước mã số, thông tin tại tài liệu đính
kèm hồ sơ, số giấy phép lưu hành sản phẩm: VN-18315-14 của Cục Quản lý Dược -
Bộ Y tế và Quyết định số 853/QĐ-QLD ngày 30/12/2022 của Cục Quản lý Dược- Bộ
Y tế về việc ban hành danh mục 198 thuốc nước ngoài được gia hạn giấy đăng ký
lưu hành tại Việt Nam, mặt hàng như sau:
- Tên thương mại: KLENZIT-C
- Tên gọi theo cấu tạo công dụng: Thuốc trị mụn
trứng cá - KLENZIT-C gel
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa học:
+ Thành phần hoạt chất: Mỗi gam chứa Adapalen 1mg;
Clindamycin (dưới dạng Clindamycin phosphat) 10 mg
+ Thành phần tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940,
Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethanol, Poloxamer 407,
Natri hydroxid, nước tinh chế vừa đủ
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng:
Cơ chế hoạt động:
Dược lực học
Adapalcne: Adapalene là một chất giống
Retinoid dùng để điều trị trứng cá. Nó là một dẫn chất naphthoic có một
chuỗi bên methoxyphenyl adamantyl. Các nghiên cứu hoá sinh và dược học đã
chứng minh rằng Adapalene có khả năng điều hòa quá trình biệt hoá tế bào,
sừng hoá và các quá trình gây viêm. Các quá trình này đóng vai trò quan
trọng trong nguyên nhân gây bệnh trứng cá.
Adapalene gắn kết đặc hiệu với receptor của
acid retinoic nhân nhưng không gắn kết với receptor protein cytosolic.
Người ta cho rằng Adapalene bôi ngoài da có tác dụng bình thường hoá sự
biệt hoá các tế bào biểu mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành các mụn nhỏ.
Clindamycin: Clindamycin ức chế sự tổng
hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào bán đơn vị 50S của ribosom và
ảnh hưởng đến quá trình khởi tạo chuỗi peptid.
Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy Clindamycin
ức chế toàn bộ các vi khuẩn Propionibacterium acnes được nuôi cấy tại nồng
độ ức chế tối thiểu (MIC) là 0,4 mcg/ml. Đã thấy có kháng chéo giữa
Clindamycin và Erythromycin.
dược động học
Adapalene: Dược động học của Adapalene
dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc
thường xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần từ khi bắt đầu điều trị.
Adapalene ít hấp thu qua da, chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0,25 ng/ml)
trong huyết tương ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi Adapalene ngoài da
trường diễn trong các thử nghiệm lâm sàng. Thuốc thải trừ chủ yếu qua đường
mật.
Clindamycin: Khi dùng ngoài da,
Clindamycin hấp thu khoảng 4 đến 5%. Sau khi bôi Clindamycin nhiều lần,
chưa tới 0,04% tổng liều được bài xuất trong nước tiểu.
Cách thức sử dụng:
Người lớn:
Klenzit-C được dùng để điều trị tại chỗ ở các
vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và
vừa. Bôi một lớp móng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô,
mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit-C với các thuốc
bôi ngoài da có thể gây kích ứng.
Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan
sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các
tổn thương trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng
điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.
Dùng cho người cao tuổi:
Hầu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalene
được thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do đó
không bao gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định dược đáp
ứng với thuốc ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các
kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc
ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so
sánh việc sử dụng Adapalene ở người cao tuổi so với các nhóm tuổi khác.
Người cao tuổi thường không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm
điều trị trứng cá có thể không cần ở lứa tuổi này.
Dùng cho trẻ em:
An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalene và Clindamycin
cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng
Klenzit-C cho lứa tuổi này.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng: Adapalen
0,015g/15g; Clindamycin 0,15g/ 15g
- Thông số kỹ thuật: Hộp 1 tuýp 15 g.
- Công dụng theo thiết kế: Thuốc Gel KLENZIT-C
được chỉ định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.
Ký, mã hiệu, chủng loại: KLENZIT-C
Nhà sản xuất: Glenmark Pharmaceuticals Ltd. - Ấn
Độ.
thuộc nhóm 30.04 “Thuốc (trừ các mặt
hàng thuộc nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06) gồm các sản phẩm đã hoặc chưa pha
trộn dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh, đã được đóng gói theo liều lượng (kể
cả các sản phẩm thuộc loại dùng để hấp thụ qua da) hoặc làm thành dạng nhất định
hoặc đóng gói để bán lẻ.”, phân nhóm 3004.20 “- Loại khác, chứa
kháng sinh: ”, phân nhóm “- - Loại khác:”, mã số 3004.20.99
“- - - Loại khác” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam./.
Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thông báo để Công
ty TNHH DKSH PHARMA Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Công ty TNHH DKSH PHARMA Việt Nam (Số
23 Đại Lộ Độc Lập, Khu Công Nghiệp Việt Nam - Singapore, Phường Bình Hòa,
Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương.);
- Các cục HQ tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Cục Kiểm định hải quan;
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK-PL-Uyên (3b).
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
* Ghi chú: Kết quả xác định trước mã số trên chỉ
có giá trị sử dụng đối với tổ chức, cá nhân đã gửi đề nghị xác định trước mã số.
Toàn văn Thông báo 313/TB-TCHQ năm 2024 kết quả xác định trước mã số đối với KLENZIT-C do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 313/TB-TCHQ
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2024
THÔNG BÁO
VỀ KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH
TRƯỚC MÃ SỐ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015
của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của
Bộ Tài chính; Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 8/6/2022 của Bộ Tài chính ban
hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, Đơn
đề nghị số 291/DKSHP-TCHQ/2023-HEC ngày 04/12/2023 của Công ty TNHH DKSH PHARMA
Việt Nam, mã số thuế: 3702621123;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước
mã số như sau:
1. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ
chức, cá nhân cung cấp:
Tên thương mại: KLENZIT-C
Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Thuốc trị mụn trứng
cá - KLENZIT-C gel
Ký, mã hiệu, chủng loại: KLENZIT-C
Nhà sản xuất: Glenmark Pharmaceuticals Ltd. - Ấn
Độ.
2. Tóm tắt mô tả hàng hóa được xác định trước
mã số: Theo hồ sơ xác định trước mã số, thông tin mặt hàng như sau:
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa học:
+ Thành phần hoạt chất: Mỗi gam chứa Adapalen 1mg;
Clindamycin (dưới dạng Clindamycin phosphat) 10 mg
+ Thành phần tá dược: Dinatri edetat, Carbomer
940, Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethanol, Poloxamer 407,
Natri hydroxid, nước tinh chế vừa đủ
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng:
Cơ chế hoạt động:
Dược lực học
Adapalene: Adapalene là một chất giống
Retinoid dùng để điều trị trứng cá.
Nó là một dẫn chất naphthoic có một chuỗi bên methoxyphenyl
adamantyl. Các nghiên cứu hoá sinh và dược học đã chứng minh rằng Adapalene
có khả năng điều hòa quá trình biệt hoá tế bào, sừng hoá và các quá trình gây
viêm. Các quá trình này đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh
trứng cá. Adapalene gắn kết đặc hiệu với receptor của acid retinoic nhân
nhưng không gắn kết với receptor protein cytosolic. Người ta cho rằng
Adapalene bôi ngoài da có tác dụng bình thường hoá sự biệt hoá các tế bào biểu
mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành các mụn nhỏ.
Clindamycin: Clindamycin ức chế sự tổng
hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào bán đơn vị 50S của ribosom và ảnh
hưởng đến quá trình khởi tạo chuỗi peptid.
Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy Clindamycin
ức chế toàn bộ các vi khuẩn Propionibacterium acnes được nuôi cấy tại nồng độ
ức chế tối thiểu (MIC) là 0,4 mcg/ml. Đã thấy có kháng chéo giữa Clindamycin
và Erythromycin.
Dược động học
Adapalene: Dược động học của Adapalene
dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường
xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần từ khi bắt đầu điều trị. Adapalene ít hấp
thụ qua da, chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0,25 ng/ml) trong huyết tương ở
những bệnh nhân bị trứng cá bôi Adapalene ngoài da trường diễn trong các thử
nghiệm lâm sàng. Thuốc thải trừ chủ yếu qua đường mật.
Clindamycin: Khi dùng ngoài da,
Clindamycin hấp thu khoảng 4 đến 5%. Sau khi bôi Clindamycin nhiều lần, chưa
tới 0,04% tổng liều được bài xuất trong nước tiều.
Cách thức sử dụng:
Người lớn:
Klenzit-C được dùng để điều trị tại chỗ ở các
vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và
vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô,
mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit-C với các
thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng.
Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy
hiện tượng lan tỏa trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các tổn thương
trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng điều trị.
Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.
Dùng cho người cao tuổi:
Hầu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalene được
thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do đó không bao
gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định được đáp ứng với thuốc
ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm
sàng khác không cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi
so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng
Adapalene ở người cao tuổi so với các nhóm tuổi khác. Người cao tuổi thường
không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm điều trị trứng cá có thể
không cần ở lứa tuổi này.
Dùng cho trẻ em:
An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalene và Clindamycin
cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng
Klenzit-C cho lứa tuổi này.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng: Adapalen
0,015g/15g; Clindamycin 0,15g/ 15g
- Thông số kỹ thuật: Hộp 1 tuýp 15 g.
- Quy trình sản xuất:
+ Bước 1 (Tạo pha Carbomer): Hòa tan Disodium edetate,
Carbomer 940 vào một lượng nước vừa đủ. Khuấy chậm cho tới khi đồng nhất.
+ Bước 2 (Chuẩn bị pha chứa hoạt chất và chất bảo
quản):
Hòa tan Propylene Glycol vào nước, làm nóng tới
52°C - 55 °C. Tiếp tục thêm Methyl Hydroxy benzoate, Poloxamer 407, nước vừa
đủ cho đến khi dung dịch trong. Hạ nhiệt độ xuống 40 °C - 42 °C, thêm
Phenoxyethanol. Tiếp tục thêm Adapalene có khuấy nhẹ.
Rửa túi đựng Adapalene với 1 lượng Propylene Glycol,
tiếp tục khuấy cho tới khi phân tán hoàn toàn.
+ Bước 3 (Chuẩn bị dung dịch Sodium Hydroxide): Thêm
một lượng nước vừa đủ với Sodium hydroxide, hòa tan thu được dung dịch.
+ Bước 4 (Chuẩn bị Gel): Chuyển chậm dưới khuấy
nhẹ dung dịch Sodium hydroxide ở bước 3 vào pha Carbomer, khuấy đều tới gel
trong suốt. Tiếp tục thêm pha chứa hoạt chất Adapalene và chất bảo quản ở
bước 2 vào. Tiếp tục khuấy, lọc túi dựng Adapalene phân tán trong bước 2 qua
lọc lưới lọc cỡ 100#, rồi chuyển tiếp vào, khuấy nhẹ cho tới khi được gel
trắng mịn.
+ Bước 5 (Chuẩn bị và thêm dung dịch Clindamycin
phosphate):
Thêm một lượng nước vừa đủ vào trong bình chứa. Thêm
từ từ dưới khuấy nhẹ Clindamycin phosphate, tiếp tục khuấy để hòa tan hoàn
toàn. Chuyển từ từ dưới khuấy nhẹ vào bình chứa gel ở bước 4, lọc qua lưới
lọc cỡ 100#, rửa với nước.
+ Bước 6 (Trộn): Trộn hỗn hợp trên trong 25 phút,
dưới chân không, tốc độ 18rpm.
+ Bước 7 (Kiểm tra pH): Giới hạn pH 4,25 - 5,75
+ Bước 8 (Đóng tuýp, đóng gói): Chuyển hỗn hợp đồng
nhất sang khu vực đóng gói..
- Công dụng theo thiết kế: Gel KLENZIT-C được chỉ
định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.
3. Kết quả xác định trước mã số: Theo
thông tin trên Đơn đề nghị xác định trước mã số, thông tin tại tài liệu đính
kèm hồ sơ, số giấy phép lưu hành sản phẩm: VN-18315-14 của Cục Quản lý Dược -
Bộ Y tế và Quyết định số 853/QĐ-QLD ngày 30/12/2022 của Cục Quản lý Dược- Bộ
Y tế về việc ban hành danh mục 198 thuốc nước ngoài được gia hạn giấy đăng ký
lưu hành tại Việt Nam, mặt hàng như sau:
- Tên thương mại: KLENZIT-C
- Tên gọi theo cấu tạo công dụng: Thuốc trị mụn
trứng cá - KLENZIT-C gel
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa học:
+ Thành phần hoạt chất: Mỗi gam chứa Adapalen 1mg;
Clindamycin (dưới dạng Clindamycin phosphat) 10 mg
+ Thành phần tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940,
Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethanol, Poloxamer 407,
Natri hydroxid, nước tinh chế vừa đủ
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng:
Cơ chế hoạt động:
Dược lực học
Adapalcne: Adapalene là một chất giống
Retinoid dùng để điều trị trứng cá. Nó là một dẫn chất naphthoic có một
chuỗi bên methoxyphenyl adamantyl. Các nghiên cứu hoá sinh và dược học đã
chứng minh rằng Adapalene có khả năng điều hòa quá trình biệt hoá tế bào,
sừng hoá và các quá trình gây viêm. Các quá trình này đóng vai trò quan
trọng trong nguyên nhân gây bệnh trứng cá.
Adapalene gắn kết đặc hiệu với receptor của
acid retinoic nhân nhưng không gắn kết với receptor protein cytosolic.
Người ta cho rằng Adapalene bôi ngoài da có tác dụng bình thường hoá sự
biệt hoá các tế bào biểu mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành các mụn nhỏ.
Clindamycin: Clindamycin ức chế sự tổng
hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào bán đơn vị 50S của ribosom và
ảnh hưởng đến quá trình khởi tạo chuỗi peptid.
Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy Clindamycin
ức chế toàn bộ các vi khuẩn Propionibacterium acnes được nuôi cấy tại nồng
độ ức chế tối thiểu (MIC) là 0,4 mcg/ml. Đã thấy có kháng chéo giữa
Clindamycin và Erythromycin.
dược động học
Adapalene: Dược động học của Adapalene
dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc
thường xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần từ khi bắt đầu điều trị.
Adapalene ít hấp thu qua da, chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0,25 ng/ml)
trong huyết tương ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi Adapalene ngoài da
trường diễn trong các thử nghiệm lâm sàng. Thuốc thải trừ chủ yếu qua đường
mật.
Clindamycin: Khi dùng ngoài da,
Clindamycin hấp thu khoảng 4 đến 5%. Sau khi bôi Clindamycin nhiều lần,
chưa tới 0,04% tổng liều được bài xuất trong nước tiểu.
Cách thức sử dụng:
Người lớn:
Klenzit-C được dùng để điều trị tại chỗ ở các
vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và
vừa. Bôi một lớp móng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô,
mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit-C với các thuốc
bôi ngoài da có thể gây kích ứng.
Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan
sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các
tổn thương trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng
điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.
Dùng cho người cao tuổi:
Hầu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalene
được thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do đó
không bao gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định dược đáp
ứng với thuốc ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các
kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc
ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so
sánh việc sử dụng Adapalene ở người cao tuổi so với các nhóm tuổi khác.
Người cao tuổi thường không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm
điều trị trứng cá có thể không cần ở lứa tuổi này.
Dùng cho trẻ em:
An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalene và Clindamycin
cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng
Klenzit-C cho lứa tuổi này.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng: Adapalen
0,015g/15g; Clindamycin 0,15g/ 15g
- Thông số kỹ thuật: Hộp 1 tuýp 15 g.
- Công dụng theo thiết kế: Thuốc Gel KLENZIT-C
được chỉ định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.
Ký, mã hiệu, chủng loại: KLENZIT-C
Nhà sản xuất: Glenmark Pharmaceuticals Ltd. - Ấn
Độ.
thuộc nhóm 30.04 “Thuốc (trừ các mặt
hàng thuộc nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06) gồm các sản phẩm đã hoặc chưa pha
trộn dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh, đã được đóng gói theo liều lượng (kể
cả các sản phẩm thuộc loại dùng để hấp thụ qua da) hoặc làm thành dạng nhất định
hoặc đóng gói để bán lẻ.”, phân nhóm 3004.20 “- Loại khác, chứa
kháng sinh: ”, phân nhóm “- - Loại khác:”, mã số 3004.20.99
“- - - Loại khác” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam./.
Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thông báo để Công
ty TNHH DKSH PHARMA Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Công ty TNHH DKSH PHARMA Việt Nam (Số
23 Đại Lộ Độc Lập, Khu Công Nghiệp Việt Nam - Singapore, Phường Bình Hòa,
Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương.);
- Các cục HQ tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Cục Kiểm định hải quan;
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK-PL-Uyên (3b).
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
* Ghi chú: Kết quả xác định trước mã số trên chỉ
có giá trị sử dụng đối với tổ chức, cá nhân đã gửi đề nghị xác định trước mã số.