Thỏa thuận về hợp tác pháp luật và trao đổi thông tin pháp lý giữa Hội Luật gia Cộng hoà Belarus và Hội Luật gia Việt Nam năm 2008
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 07/04/2008 |
Ngày có hiệu lực | 07/04/2008 |
Loại văn bản | Thoả thuận |
Cơ quan ban hành | Hội Luật gia Cộng hoà Belarus,Hội Luật gia Việt Nam |
Người ký | V.S Kamenkov,Phạm Quốc Anh |
Lĩnh vực | Dịch vụ pháp lý |
THỎA THUẬN
VỀ HỢP TÁC PHÁP LUẬT VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN PHÁP LÝ GIỮA HỘI LUẬT GIA CỘNG HOÀ BELARUS VÀ HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM
Để hỗ trợ việc củng cố mối quan hệ hữu nghị, phát triển hoạt động nghiên cứu pháp lý và hợp tác trong lĩnh vực pháp luật và giáo dục pháp luật. Hội Luật gia Cộng hòa Belarus và Hội Luật gia Việt Nam (sau đây gọi tắt là hai bên) đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Để đạt được những mục đích nêu trên, hai bên tiến hành hợp tác dưới các hình thức sau:
1. Trao đổi thông tin và các ấn phẩm;
2. Tổ chức các dự án nghiên cứu chung, bao gồm việc tổ chức các hội thảo, hội nghị, gặp gỡ và giao lưu;
3. Trao đổi các đoàn luật gia đang hành nghề và các nhà khoa học của hai bên;
4. Trao đổi sinh viên;
5. Các hình thức hợp tác khác trên cơ sở thoả thuận song phương giữa hai bên.
Các điều kiện cụ thể để tiến hành hợp tác sẽ được hai bên thoả thuận trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 2. Việc thực hiện các hình thức hợp tác nêu trên trong từng trường hợp cụ thể được tiến hành với điều kiện hai bên tiến hành tư vấn trước và trao đổi thông tin tương ứng.
Điều 3. Mỗi bên chỉ định một người có trách nhiệm để làm công tác liên lạc trực tiếp. Người này có trách nhiệm điều phối các hoạt động xây dựng và thực hiện các chương trình và các hình thức hợp tác khác, cũng như thực hiện việc trao đổi thư từ, trong đó có việc trao đổi thư từ liên quan đến các chuyến thăm chính thức và các hoạt động khác với sự tham gia của đại diện các bên.
Điều 4. Thoả thuận này có thể được thay đổi và bổ sung khi có sự đồng ý của hai bên.
Điều 5. Thoả thuận này không tạo ra nghĩa vụ tài chính của hai bên, nếu hai bên không có những thoả thuận bổ sung khác.
Thoả thuận này có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký và sẽ chấm dứt hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản về mong muốn chấm dứt hiệu lực của Thoả thuận.
Thoả thuận này được ký tại Hà Nội ngày 7 tháng 4 năm 2008 và được ký làm 2 bản gốc: mỗi bản bao gồm cả tiếng Nga và tiếng Việt. Mỗi bên giữ một bản bằng tiếng Nga và tiếng Việt.
CHỦ
TỊCH |
CHỦ
TỊCH |