CỦA
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 47 NGÀY 7 THÁNG 4 NĂM 1946
VỀ TỔ CHỨC BỘ NGOẠI GIAO
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
Sau khi Hội đồng Chính phủ đã
thoả hiệp,
RA
SẮC LỆNH:
Điều thứ 1: Bộ
Ngoại giao chia ra làm Nội bộ và Ngoại bộ.
Nội bộ gồm những cơ quan ở trụ
sở của Bộ Ngoại giao gồm các sứ bộ và lãnh sứ bộ.
Chế độ Ngoại bộ sẽ do một Sắc
lệnh riêng quy định.
Điều thứ 2: Nội
bộ gồm những cơ quan sau này:
1- Phòng Bí thư
A- Văn phòng
2- Phòng Cơ mật
3- Phòng Thông tin và Phát ngôn
1- Phòng Công văn
2- Phòng Nhân viên Vật liệu và
Kế toán
3- Phòng Nghi lễ khánh tiết
B- Đổng lý sự vụ
4- Phòng Tuyên truyền và Báo chí
5- Phòng Thông dịch
6- Phòng Luật pháp
7- Phòng Hành chính và Kiều dân
8- Phòng Chính trị và Kinh tế.
Điều thứ 3: Nhiệm
vụ của các cơ quan ấy như sau này:
1- Phòng Bí thư: Mở các điện
tín, thư từ riêng của Bộ trưởng - Xét đơn xin yết kiến và xếp đặt các cuộc hội
kiến. Giao thiệp với báo giới và quốc hội.
2- Phòng cơ mật: Đảm nhiệm các
việc cơ mật do Bộ trưởng uỷ thác.
3- Phòng Thông tin và Phát ngôn:
Thu thập cá tin tức về ngoại giao, hoặc bằng máy thu thanh hoặc rút trong báo
chí ngoài quốc và Việt Nam. Thảo các bản thông cáo. Thay mặt Bộ trưởng để tuyên
cáo về những vấn đề ngoại giao.
4- Phòng Công văn: Phòng này
chia làm ba ban:
a) Ban tiếp phát công văn: thu
nhận, vào sổ, đệ trình, phân phát những công văn gửi đến Bộ. Đệ công văn lấy
chữ ký, vào sổ và gửi đi.
b) Ban mã điện: nhận và gửi điện
tín thường; dịch những điện tín gửi về Bộ; gửi điện tín bằng mã điện.
c) Ban lưu trữ công văn: lưu trữ
hồ sơ các việc đã kết liễu, giữ bản chính các hiệp ước, các bản địa đồ và tài
liệu về địa dư - quân thủ thư viện của Bộ.
5- Phòng Nhân viên Vật liệu và
kế toán: Phòng này chia làm ba ban:
a) Ban nhân viên: các việc về
nhân viên của Nội bộ và Ngoại bộ: tuyển bổ, thuyên chuyển, thăng thưởng, lương
bổng, phụ cấp, kỷ luật, tổ chức và thi hành quy tắc công chức - các kỳ thi.
b) Ban vật liệu: cung cấp vật
liệu, khí cụ cho bộ và các công sở, dinh thự phụ thuộc - Lập hợp đồng mua vật
liệu.
c) Ban tài chính, kế toán: dự
thảo và thi hành ngân sách của Bộ, chi, thu, kế toán cho cả Nội bộ và Ngoại bộ.
6- Phòng Nghi lễ khánh tiết: Thù
ứng, tống tiễn các sứ thần và quý khách ngoại quốc. Các việc thuộc về bang giao
nghi lễ. Dự thảo, tiếp nhận và chuyển giao các lãnh sự trạng, sự tín trạng,
miễn chức, uỷ nhiệm trạng, nhận khả trạng - Nghi thức về việc ký, duyệt y, và
chuyển đạt các bản hiệp ước - trông nom về quyền lợi tinh thần của đại biểu
ngoại quốc (như thứ vị, quyền bất khả xâm phạm) - Tặng huy chương cho người
ngoại quốc và Việt kiểu ở ngoại quốc.
7- Phòng Tuyên truyền và Báo
chí: Xuất bản các báo chí, sách vở của Bộ bằng quốc văn và sinh ngữ ngoại quốc
- Giao thiệp với báo giới và các cơ quan văn hoá ngoại quốc - Các hội nghị quốc
tế về văn hoá - Tuyên truyền cho dân tộc ngoại quốc biết nhiều về dân tộc Việt
Nam.
8- Phòng Thông dịch: Dịch các
đơn từ sách vở, báo chí ngoại quốc ra tiếng Việt Nam. Dịch các công văn hoặc
sách vở Việt Nam ra các sinh ngữ ngoại quốc - Thông ngôn cho Bộ trưởng và các
cơ quan trong khi trực tiếp với người ngoại quốc.
9- Phòng Luật pháp: Nghiên cứu
vấn đề thuộc quốc tế công pháp và quốc tế tư pháp - Giải quyết về đặc quyền và
quyền hạn của sứ đoàn và lãnh sự và lãnh sự ngoại quốc ở Việt Nam ở ngoại quốc
khi ngoại bộ đã tổ chức. Liên lạc với phòng kiều dân để lập quy phận vị cho
kiều dân ngoại quốc ở Việt Nam.
Việc có tính cách tố tụng: Giải
thích các luật lệ quốc tế và các điều ước.
10- Phòng Hành chính và Kiều
dân: Thi hành luật lệ bảo toàn quyền lợi cho người Việt Nam ở hại ngoại: Giấy
thông hành, hộ tịch, thừa kế, tài sản, giải hồi nguyên quan, thông tin cho gia
đình, v.v... Thi hành luật lệ về binh bị.
Thi hành luật lệ, bảo toàn quyền
lợi cho kiều dân ngoại quốc ở Việt Nam: vãng lai, cư trú, thông thường, giao
dịch, lập hội, nhập quốc tịch, cấp giấy thông hành, căn cước. Kiểm soát, trục
xuất. Tài sản ngoại quốc và các đoàn thể kinh tế, văn hoá ngoại quốc ở Việt Nam.
Nếu số kiều dân thuộc một quốc
tịch quá nhiều có đặt những ban riêng phụ trách: ban Hoa Việt, Pháp Việt v.v...
Việc tầu thuyền nhập quốc tịch
Việt Nam.
Nhận thực chữ ký của các phái
bộ, sứ thần và lãnh sự Việt Nam, khi ngoại bộ đã tổ chức.
Thi hành hiệp ước quốc tế về
những vấn đề chuyên môn nhứ: y tế, tiền tệ, bưu điện, vô tuyến điện, hoả xa,
giao thông thuỷ lục, phép đo lường, cứu tế, lao động, ngư nghiệp ở Đại dương,
kiểm soát hàng hải v.v...
11- Phòng Chính trị và Kinh tế:
Sưu tầm các tài liệu và nghiên cứu các vấn đề kinh tế, tình hình chính trị và
chính sách ngoại giao của các nước.
Giao thiệp với các nước về kinh
tế, chính trị chính sách ngoại thương và quan thuế - Vấn đề vận tải, tiền tệ,
hối đoái, tiếp tế, phân phát nguyên liệu, du lịch.
Thảo luận và dự thảo các hiệp
ước chính trị, thương mại, v.v...
Phòng này sẽ chia ra các ban
chuyên môn, mỗi ban phụ trách về một khu vực trên hoàn cầu. Giới hạn và số khu
vực ấy sẽ do nghị định Bộ trưởng định sau.
Điều thứ 4: Sau
này, theo nhu cầu, cá cơ quan kể trên có thể họp lại thành nha hay thành ty để
tiện việc điều khiển.
Điều thứ 5: Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao chịu uỷ nhiệm thi hành Sắc lệnh này.