ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/2016/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 01 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phí, lệ phí ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định
phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định giá dịch vụ sử
dụng đò ngang và dọc trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quyết định này áp dụng đối với:
a) Người đi bộ; người điều khiển: phương tiện
giao thông thô sơ đường bộ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy
chuyên dùng và các loại xe tương tự có nhu cầu đi ngang sông, kênh hoặc đi dọc
sông, kênh;
b) Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt
động cung cấp dịch vụ sử dụng đò (gọi tắt là Chủ đò);
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
quản lý nhà nước đối với việc khai thác các bến đò.
Điều 2. Đối tượng phải trả tiền dịch vụ và
người thanh toán giá dịch vụ sử dụng đò
1. Đối tượng phải trả tiền dịch vụ sử
dụng đò bao gồm: người đi bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự.
2. Người thanh toán giá dịch vụ sử dụng đò
bao gồm: người đi bộ; người điều khiển: phương tiện giao thông thô sơ đường bộ,
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự.
Điều 3. Giá dịch vụ sử dụng đò
1. Khung giá dịch vụ sử dụng đò được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Biểu mức thu giá dịch vụ sử dụng đò ngang:
Số TT
|
Đối tượng thu
|
Đơn vị tính
|
Khung giá
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Hành khách
|
đồng/người/lượt
|
1.000 - 5.000
|
2
|
Xe đạp (kể cả xe đạp điện), xe đẩy
|
đồng/xe/lượt
|
1.000 - 2.500
|
3
|
Xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe mô tô 02
bánh, xe mô tô 03 bánh
|
đồng/xe/lượt
|
1.000 - 5.000
|
4
|
Xe lôi đạp
|
đồng/xe/lượt
|
1.000 - 4.000
|
5
|
Xe ba gác, xe thô sơ và các loại xe tương tự,
xe tải nhỏ dưới 01 tấn
|
đồng/xe/lượt
|
2.500 - 5.000
|
6
|
Xe ô tô 04 chỗ
|
đồng/xe/lượt
|
10.000 -20.000
|
7
|
Xe ô tô 07, 09 chỗ
|
đồng/xe/lượt
|
15.000 -25.000
|
8
|
Gia súc thả dẫn (không bỏ vào bao, lồng)
|
đồng/con/lượt
|
1.000 - 4.000
|
9
|
Hàng hóa (bao gồm gia súc, gia cầm bỏ vào bao,
lồng) có trọng lượng:
- Dưới 50 kg
- Từ 50 kg trở lên
- Cồng kềnh
|
đồng/lượt
đồng/50kg/lượt
đồng/lượt
|
1.000 - 4.000
5.000
5.000 - 10.000
|
b) Đối với giá
dịch vụ sử dụng đò dọc: mức thu do người có nhu cầu sử dụng đò dọc thỏa thuận
với Chủ đò cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, cụ thể:
- Đối với hành
khách tối đa không quá 5000đồng/km/người;
- Đối với hàng
hóa tối đa không quá 5.000đồng/km/50kg, hàng hóa cồng kềnh tối đa không quá
10.000đồng/km/50kg.
c) Giá dịch vụ sử
dụng đò quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng và phí bảo hiểm hành khách theo quy định.
d) Trường hợp các
đối tượng mua vé tháng hoặc quý thì được giảm 10% mức giá quy định tại Điều này.
đ) Trường hợp
người có nhu cầu sử dụng đò vào ban đêm (Từ 22 giờ đến 04 giờ sáng ngày hôm
sau) thì mức thu thỏa thuận với chủ đò, nhưng tối đa không quá 02 (hai) lần mức
giá quy định tại Điều này.
2. Giá
tối đa sử dụng đò được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:
Các Chủ đò quy định mức giá dịch
vụ sử dụng đò nhưng tối đa không được cao hơn mức giá tối đa của từng
loại phương tiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Đối tượng được miễn thu
1. Người và phương tiện đi lại của thương bệnh, bệnh binh, giáo viên, học sinh, trẻ em dưới 10 tuổi, người
khuyết tật nặng.
2. Xe cứu thương kể cả các loại xe
khác chở người bị nạn đến nơi cấp cứu.
3. Xe cứu hỏa.
4. Xe máy nông, lâm nghiệp: máy
cày, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
5. Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn
cấp chống lũ bão.
6. Xe chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ
trang đang hành quân.
7. Xe, đoàn xe đưa tang.
8. Đoàn xe có hộ tống, dẫn đường.
9. Xe làm
nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những
nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Chủ đò
1. Ký hợp đồng nhận quyền khai thác bến đò.
2. Được thu và thực hiện thu giá dịch vụ qua đò theo mức thu quy định
trong hợp đồng đã ký, đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
3. Thực hiện mua phí bảo hiểm tai nạn, rủi ro cho hành khách, phương
tiện, hàng hóa theo quy định, đảm bảo hành khách qua sông an toàn tuyệt đối.
4. Tổ chức các điểm bán vé thuận
tiện theo quy định: bố trí trạm thu thuận tiện cho người điều khiển phương tiện
giao thông, tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé theo yêu
cầu của người mua.
5. Thực hiện thông báo công khai
(kể cả niêm yết tại nơi bán vé) về đối tượng thuộc diện phải chi trả tiền dịch
vụ, đối tượng được miễn thu, mức giá và các thủ tục thu, nộp tiền dịch vụ theo
quy định.
6. Thực hiện sử dụng chứng từ thu
(được gọi chung là vé) theo quy định: việc in, phát hành, quản lý và sử dụng vé
thực hiện theo hướng dẫn về hóa đơn bán hàng và cung ứng vụ của Bộ Tài chính.
7. Thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế và các khoản
phải nộp khác với cơ quan thuế theo quy định.
8. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng các
bến đò bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của sở, ngành liên quan và địa phương
1. Trách
nhiệm của Sở Giao thông Vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng phương
án điều chỉnh mức giá dịch vụ sử dụng đò trên địa bàn tỉnh phù hợp tình hình
thực tế, bảo đảm khả năng chi trả hợp lý của người dân và hỗ trợ phát triển cho
doanh nghiệp;
Việc điều chỉnh mức giá thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 177/2013/NĐ - CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm của các Chủ đò theo quy định tại Quyết
định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
c) Tổng hợp những khó khăn,
vướng mắc để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết cho phù hợp.
2. Trách
nhiệm của cơ quan thuế:
Hướng dẫn cho
các Chủ đò trong việc sử dụng chứng từ thu, đăng ký, kê khai và nộp các khoản
thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức thực hiện việc thu
giá dịch vụ sử dụng đò theo quy định tại Quyết định này trên địa bàn. Đối với các bến đò liên huyện
phải được sự thống nhất giữa các huyện trước khi thực hiện.
b) Chỉ đạo các
các đơn vị xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý thường xuyên tổ chức kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 8 Điều 5 Quyết định này
của Chủ đò. Nếu phát hiện hành vi vi phạm thì báo cơ quan có thẩm quyền xử lý.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá dịch vụ qua đò
của Chủ đò và xử lý theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm theo quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Tổ chức bảo vệ trật tự an toàn trong khu vực bến đò thuộc phạm vi
quản lý;
b) Thực hiện duy tu sửa chữa nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc
phạm vi bến đò theo quy định.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Chủ nhận quyền khai thác bến đò và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|