Quyết định 863/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện nhiệm vụ đặc thù giảm nghèo về thông tin (Tiểu dự án 1 - Dự án 6) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 863/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/04/2023
Ngày có hiệu lực 26/04/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 863/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 26 tháng 4 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2023/NQ-HĐND NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM 2023 CỦA HĐND TỈNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN (TIỂU DỰ ÁN 1 - DỰ ÁN 6) THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư 06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 21 tháng 3 năm 2023 của HĐND tỉnh quy định nội dung và mức chi thực hiện nhiệm vụ đặc thù giảm nghèo về thông tin (Tiểu dự án 1 - Dự án 6) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 -2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 70/TTr-STTTT ngày 06/4/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 21 tháng 3 năm 2023 của HĐND tỉnh quy định nội dung và mức chi thực hiện nhiệm vụ đặc thù giảm nghèo về thông tin (Tiểu dự án 1- Dự án 6) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 -2025 (gọi tắt là Nghị quyết)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và ngành, địa phương có liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.

b) Rà soát, đánh giá kỹ hiện trạng hệ thống đài truyền thanh các xã cần chuyển đổi để có phương án đầu tư hợp lý, phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương và đồng bộ với cơ sở hạ tầng viễn thông, đảm bảo hiệu quả sử dụng bền vững, tránh lãng phí trong đầu tư.

Đối với đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin-viễn thông nâng cấp, mở rộng cần đánh giá kỹ hiện trạng các cụm loa, xác định nhu cầu thực tế, đồng thời đối chiếu với Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của HĐND tỉnh về hỗ trợ xây dựng hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin-viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2023 để đề xuất phương án đầu tư phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành, địa phương liên quan đề xuất phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh đối ứng để triển khai thực hiện Nghị quyết gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá các nội dung thực hiện của Nghị quyết đã đề ra.

3. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và nguồn ngân sách tỉnh đối ứng để triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.

4. UBND các huyện

a) Chủ trì, thực hiện đầu tư đài truyền thanh cấp xã theo nội dung Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 21tháng 3 năm 2023 của HĐND tỉnh và theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông; đảm bảo hệ thống đài truyền thanh cấp xã được đầu tư đồng bộ, kết nối với hệ thống thông tin nguồn của tỉnh và Trung ương; đảm bảo tuân thủ đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định về an toàn, an ninh thông tin. Hằng năm, xây dựng dự toán đề cương chi tiết gửi Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định theo quy định hiện hành, làm cơ sở lập thủ tục đầu tư ở các bước tiếp theo.

b) Bố trí ngân sách địa phương đối ứng đầu tư và duy trì hoạt động hệ thống đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin-viễn thông theo tỷ lệ quy định.

c) Rà soát, quy hoạch vị trí lắp đặt các cụm loa đảm bảo phù hợp với hạ tầng thông tin phủ sóng các khu vực dân cư đúng với quy định và điều kiện thực tiễn từng địa phương.

d) Thực hiện cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của đài truyền thanh cấp xã.

đ) Chỉ đạo UBND các xã thực hiện quản lý trực tiếp, bố trí nhân lực khai thác, vận hành hoạt động của đài truyền thanh cấp xã theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

[...]