Quyết định 83/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu | 83/2005/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/10/2005 |
Ngày có hiệu lực | 21/10/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Lê Văn Chất |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2005/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU CẦU TREO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg, ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu cửa khẩu biên giới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Hà Tĩnh và Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo”.
Điều 2. Giao Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng quy chế hoạt động của Ban.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 789/2002/QĐ/UB-TC ngày 11/4/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, Thủ trưởng các ngành; các cấp có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU CẦU TREO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2005/QĐ-UBND ngày 11/10/2005 của UBND
tỉnh Hà Tĩnh)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện việc chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực và triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các cơ chế chính sách được quy định tại Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN.
1. Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành để tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn đối với Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo và vùng phụ cận trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Làm chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, thuộc nguồn vốn theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh ban hành những quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, nhằm tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái tại khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, phù hợp với Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg và các quy định hiện hành.
Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội đối với khu kinh tế cửa khẩu.
4. Làm đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh quan hệ phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan có liên quan trong nước và nước ngoài để giải quyết những vấn đề liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo.
- Quản lý tập trung thống nhất các hoạt động trong khu kinh tế cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch.
- Tổ chức điều hành các hoạt động quản lý hành chính, quản lý tài sản, bảo đảm các dịch vụ công bao gồm: vệ sinh môi trường, điện chiếu sáng, nước sinh hoạt và các dịch vụ khác tại cửa khẩu.