Quyết định 803/2016/QĐ-UBND quy định về thẩm định giá của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số hiệu | 803/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 10/01/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Nguyễn Thị Thu Hà |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 803/2016/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công số ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ- CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 126/TTr-STC ngày 01 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định một số nội dung về thẩm định giá nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đối với tài sản hàng hóa, dịch vụ được mua, bán, đi thuê, cho thuê phải thẩm định giá (trừ các nhóm tài sản là vật liệu xây dựng); phân cấp thẩm quyền về thẩm định giá; trách nhiệm, quyền hạn thẩm định giá của các cơ quan nhà nước, Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước.
2. Các quy định khác về thẩm định giá không quy định tại văn bản này thì thực hiện theo quy định của Luật Giá; Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật về thẩm định giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung các cơ quan, đơn vị).
2. Các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; các dự án đầu tư thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thẩm quyền thẩm định giá tài sản của cơ quan nhà nước
1. Sở Tài chính là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định giá thuộc các trường hợp:
a) Thuộc thẩm quyền quyết định mua, bán, cho thuê, đi thuê của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau: Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); Tài sản là phương tiện vận tải bao gồm: Ô tô, tàu thuyền các loại; Tài sản có giá trị đơn chiếc từ 500 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 5.000 triệu đồng.
b) Thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 5.000 triệu đồng;
c) Thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc huyện đối với lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 5.000 triệu đồng.