Quyết định 78/2008/QĐ-BNN phê duyệt Chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 78/2008/QĐ-BNN
Ngày ban hành 01/07/2008
Ngày có hiệu lực 03/08/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hứa Đức Nhị
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 78/2008/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ (số 21/2000/QH10 ngày 09/6/2000) của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 được phê duyệt theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Hiện trạng nghiên cứu lâm nghiệp Việt Nam

a) Thành tựu

Trong thời gian qua, nghiên cứu khoa học lâm nghiệp đã đóng góp ngày càng nhiều và có hiệu quả vào sự phát triển của ngành lâm nghiệp nói riêng, sự phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung. Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ, kể cả công nghệ nhập được tăng cường, góp phần rút ngắn thời gian nghiên cứu và phục vụ có hiệu quả cho sản xuất. Số công trình được áp dụng vào sản xuất tăng từ 27% giai đoạn 1976-1990 lên 41% giai đoạn 1991-1995, 53% giai đoạn 1996-2000 và 56% giai đoạn 2001-2004.

Số đơn vị tham gia nghiên cứu ngày càng tăng, đầu tư cho nghiên cứu được cải thiện, mức đầu tư tăng, nguồn vốn phong phú hơn; ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước cho nghiên cứu khoa học, các dự án hợp tác quốc tế: Các dự án bảo vệ và phát triển rừng do nước ngoài tài trợ, chương trình PAM và một số chương trình quốc gia cũng đóng góp đáng kể cho nghiên cứu khoa học lâm nghiệp như: 327, 661, …

Trong một số lĩnh vực mũi nhọn như chọn tạo giống, nhân giống … thành tựu nghiên cứu của Việt Nam đã đạt được trình độ của các nước trong khu vực và một số nước tiên tiến. Kết quả nghiên cứu đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn sản xuất. Nhiều giống quốc gia, giống tiến bộ kỹ thuật đối với Bạch đàn, Keo, Phi lao… có năng suất cao và khả năng chống chịu đã được công nhận. Công nghệ mô hom đã trở thành kỹ thuật khá phổ biến để tạo cây con hàng loạt có chất lượng đồng đều.

Những thành tựu đạt được trên một số lĩnh vực cụ thể:

- Phân loại đất rừng, đánh giá về tiềm năng và độ thích hợp của đất đối với một số loài cây trồng rừng chủ yếu, phân hạng đất, phân chia lập địa.

- Phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam, xác định đặc điểm chủ yếu các hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh, rừng lá kim, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, rừng ngập mặn.

- Đánh giá đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng Việt Nam; các loài đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng; đề xuất các phương thức bảo tồn và đã bảo tồn một số nguồn gien.

- Xây dựng cơ sở khoa học công nghệ để quản lý bền vững rừng tự nhiên.

- Xác định các loài cây trồng rừng trên đất trống đồi núi trọc; Cải thiện giống, nhân giống, kỹ thuật thâm canh rừng trồng đạt năng suất cao (Keo, Bạch đàn).

- Đề xuất công nghệ chế biến gỗ rừng trồng (sấy, chế độ xẻ, ván nhân tạo, băm dăm,…), bảo quản một số lâm sản.

- Xác định các tính chất cơ bản của gỗ làm cơ sở sử dụng và phân chia các nhóm gỗ.

- Dự báo thị trường lâm sản và đề xuất một số luận cứ để xây dựng chính sách lâm nghiệp làm động lực phát triển ngành.

- Ban hành hàng trăm tiêu chuẩn Nhà nước và tiêu chuẩn ngành, quy trình, quy phạm kỹ thuật.

b) Về những thiếu sót và tồn tại

Một trong những tồn tại lớn trong nghiên cứu khoa học về lâm nghiệp là số các kết quả nghiên cứu được đưa vào sản xuất còn hạn chế và nghiên cứu chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Nguyên nhân chủ yếu được xác định là:

- Công tác thông tin, dự báo phát triển ngành còn yếu và thiếu một chiến lược nghiên cứu khoa học công nghệ cho ngành, việc xác định phương hướng, mục tiêu nghiên cứu và lựa chọn các đề tài ưu tiên chưa chuẩn xác, hiệu quả nghiên cứu chưa cao, chưa gắn chặt với thực tiễn sản xuất và thị trường.

Còn nhiều khoảng trống trong nghiên cứu như: các nghiên cứu cơ bản để tạo ra giải pháp kỹ thuật và công nghệ mới; nghiên cứu quản lý tài nguyên rừng và đất rừng; nghiên cứu về tổ chức và quản lý nghề rừng; về thị trường lâm sản; về định giá rừng và các dịch vụ môi trường của rừng; nghiên cứu liên quan đến biến đổi khí hậu: các tác động và các giải pháp thích ứng, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ của nước ngoài...

- Tổ chức nghiên cứu chưa hợp lý. Trong quá trình xây dựng kế hoạch nghiên cứu chưa chú ý đến đối tượng cây rừng có chu kỳ sản xuất dài ngày, đề tài nghiên cứu thường bị gián đoạn, chia cắt. Chưa có sự tham gia của người sử dụng kết quả nghiên cứu trong quá trình xác định nội dung, triển khai thực hiện và đánh giá kết quả nghiên cứu.

- Thiếu động lực cho nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Các chính sách hiện tại chưa thực sự khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, nhất là chính sách đãi ngộ, sử dụng cán bộ nghiên cứu khoa học chưa có sức hấp dẫn cán bộ giỏi làm nghiên cứu lâm nghiệp, hạn chế tính năng động, tự chủ và sáng tạo.

- Cán bộ nghiên cứu thiếu, yếu và chưa đồng bộ, nhất là lực lượng nghiên cứu ở các địa phương và cơ sở; chưa hình thành các tập thể các nhà khoa học theo từng lĩnh vực chuyên môn với các trình độ khác nhau và ít tính kế thừa; khi chuyển sang cơ chế thị trường và lâm nghiệp chuyển hướng sang lâm nghiệp xã hội, đội ngũ cán bộ chưa được trang bị kiến thức và phương pháp tiếp cận phù hợp nên ít nhạy bén và hiệu quả nghiên cứu thấp.

[...]