Quyết định 78/2000/QĐ-UBCK sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành

Số hiệu 78/2000/QĐ-UBCK
Ngày ban hành 29/12/2000
Ngày có hiệu lực 13/01/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Người ký Nguyễn Đức Quang
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Chứng khoán

UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 78/2000/QĐ-UBCK

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 78/2000/QĐ-UBCK NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/1998/QĐ-UBCK3 NGÀY 13/10/1998 CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước như sau:

1. Bổ sung khoản 6, 7 Điều 2 như sau:

6. Bản sao hợp lệ là bản sao có xác nhận của cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

7. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ các tài liệu, có nội dung đúng và đủ theo quy định của pháp luật.

2. Bãi bỏ khoản 4 Điều 5.

3. Sửa đổi điểm b, d, e và f khoản 1 Điều 6 như sau:

b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần chứng khoán, thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán có từ hai thành viên trở lên hoặc quyết định giao vốn của tổ chức chủ sở hữu (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán một thành viên);

d. Lý lịch tóm tắt của những người sau:

- Các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần chứng khoán;

- Các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán một thành viên;

- Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán có từ hai thành viên trở lên;

- Các thành viên trong Ban kiểm soát (nếu có);

- Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty.

e. Danh sách thành viên Ban giám đốc và các nhân viên kinh doanh của công ty có kèm bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề (không kể nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ);

f. Báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất của các bên là pháp nhân góp từ 10% vốn điều lệ của công ty trở lên đối với công ty chứng khoán không xin cấp phép hoạt động tự doanh, từ 5% vốn điều lệ của công ty trở lên đối với công ty chứng khoán xin cấp phép hoạt động tự doanh.

4. Bãi bỏ điểm c khoản 3 và sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:

1. Công ty chứng khoán được thành lập sau khi hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi và sáp nhập công ty phải xin cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:

1. Ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan, công ty chứng khoán phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện các công việc sau:

- Chuyển trụ sở chính, trụ sở chi nhánh;

- Thay đổi, bổ sung nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh;

- Đổi tên công ty, sửa đổi bổ sung điều lệ, thay đổi mức vốn điều lệ.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của công ty về các thay đổi trên và các tài liệu có liên quan kèm theo, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trong trường hợp không chấp thuận, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do.

[...]