ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 7506/1999/QĐ-UB-CNN
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHOÁN, BẢO VỆ, KHOANH NUÔI, TÁI
SINH VÀ TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ Ở HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm
1994 ;
- Căn cứ Quyết định số 202/TTg ngày 02 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về khoán, bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng ;
- Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố tại Tờ trình số 491/CV-UB ngày 28
tháng 9 năm 1999 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1.- Nay ban hành kèm theo quyết định
này quy định về khoán, bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng phòng hộ ở
huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
2.- Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký, những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các sở-ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- TT/TU, TT.HĐND/TP
- Thường trực UBND TP
- Chi Cục Kiểm lâm ND
- BQL rừng phòng hộ Cần Giờ
- VPUB : CPVP, các Tổ
- Lưu
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHOÁN, BẢO VỆ, KHOANH NUÔI, TÁI SINH VÀ TRỒNG RỪNG
PHÒNG HỘ Ở HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo quyết định số 7506/1999/QĐ-UB-CNN ngày
08 tháng 12 năm 1999 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.- Ban Quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ
được Ủy ban nhân dân thành phố giao rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Cần Giờ là chủ rừng Nhà nước.
Việc
giao khoán nêu trong quy định này chỉ thuộc phạm vi rừng phòng hộ, đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt luận chứng kinh tế-kỹ thuật hoặc dự án đầu tư có nguồn
vốn thanh toán chi phí khoán theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
Điều
2.- Chủ rừng Nhà nước gọi tắt là Bên
khoán được quyền giao khoán bảo vệ rừng cho các đối tượng nhận khoán rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị gọi tắt là Bên nhận khoán.
Bên
nhận khoán phải có đủ lực lượng, ngày đêm có mặt tại rừng để kiểm tra, canh giữ
bảo vệ rừng. Đối với hộ gia đình và cá nhân phải là người thường trú tại địa
phương mới được hợp đồng nhận khoán.
Điều
3.- Giữa Bên khoán và Bên nhận khoán
phải ký hợp đồng khoán ; nội dung hợp đồng khoán bao gồm :
3.1-
Nêu rõ ranh giới, tổng diện tích, trong đó diện tích rừng (gồm rừng trồng và
rừng tự nhiên), đất trống cần trồng rừng, diện tích mặt nước và đất khác (kèm
theo bản đồ hiện trạng 1/4.000, 1/5.000 hoặc 1/10.000) ;
3.2-
Hiện trạng rừng : Năm trồng, tình hình sinh trưởng, phát triển của rừng, công
tác quản lý, bảo vệ hoặc tình trạng bị chặt phá (nếu có) ;
3.3-
Những cam kết về quyền và nghĩa vụ của Bên khoán và Bên nhận khoán ; phương
thức thanh toán tiền công khoán ;
3.4-
Thời gian nhận khoán.
3.5-
Những quy định xử phạt đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng.
3.6-
Hợp đồng khoán do Bên khoán và Bên nhận khoán lập, ký kết và phải được Ủy ban
nhân dân xã sở tại xác nhận nếu là hộ gia đình, cá nhân hoặc cấp trên một cấp
xác nhận nếu là đơn vị, tổ chức và phải được Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ phê
duyệt.
Điều
4.- Nguồn vốn để thanh toán chi phí
khoán, bảo vệ rừng là nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước bao gồm của Trung ương
và thành phố. Bên khoán lập kế hoạch kinh phí hàng năm thông qua Ủy ban nhân dân
huyện Cần Giờ phê duyệt, trình các cơ quan thẩm quyền quyết định cấp phát để
thanh toán tiền công khoán giữ rừng cho Bên nhận khoán theo hợp đồng.
Chương
II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, QUYỀN LỢI CỦA VIỆC GIAO, NHẬN
KHOÁN, BẢO VỆ RỪNG PHÒNG HỘ
Điều
5.- Căn cứ diện tích rừng và đất lâm
nghiệp ở từng lô, khoảnh đã được điều chế, điều kiện tự nhiên (sông, rạch) để
làm ranh giới trong khu vực khoán và khả năng lao động, quản lý, bảo vệ rừng
của hộ gia đình, cá nhân, đơn vị nhận khoán, mức giao khoán được quy định, như
sau :
5.1-
Khoán diện tích bảo vệ, chăm sóc rừng (gồm rừng trồng và rừng tự nhiên) :
+
Đối với lao động giữ rừng (công nhân lâm nghiệp) : Giao khoán bình quân 40
ha/lao động ;
+
Đối với hộ gia đình giữ rừng (bình quân 4 nhân khẩu) : Giao khoán quản lý, bảo
vệ rừng bình quân 80 ha/hộ ;
+
Đối với các cơ quan, đơn vị giữ rừng : Căn cứ vào số lao động trực tiếp làm
nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc rừng để xác định diện tích rừng giao khoán theo định
mức trên.
+
Một số khu vực được quy hoạch là khu rừng rất xung yếu (vùng bảo vệ nghiêm
ngặt) chỉ được giao khoán cho các đơn vị, tổ chức có đủ điều kiện về nhân lực,
phương tiện vật chất và kỹ thuật chuyên ngành lâm nghiệp.
5.2-
Ngoài mức diện tích giao khoán nêu trên, tùy từng khu vực nhận khoán có quỹ đất
và nhu cầu của Bên nhận khoán, Bên nhận khoán có thể được Bên khoán giao một
diện tích đất trống, lãng trũng (trong phần đất được khoán) để sản xuất tự túc,
diện tích không quá 3 ha ; riêng đối với cơ quan, đơn vị thì diện tích sản xuất
không vượt quá 10% diện tích nhận khoán, được chủ rừng Nhà nước xác định vị
trí, ranh giới cụ thể trên bản đồ và thực địa, Ủy ban nhân dân xã nơi có rừng
và đất lâm nghiệp xác nhận, Ủy ban nhân dân huyện cấp phép sản xuất phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát triển rừng phòng hộ.
Điều
6.- Thời hạn giao khoán, bảo vệ, chăm
sóc rừng ổn định từ 30 năm đến không quá 50 năm, tùy loại rừng, chu kỳ sinh
trưởng của rừng và tình hình cụ thể của Bên nhận khoán.
Điều
7.- Hồ sơ khoán bảo vệ rừng do Bên khoán lập và hướng dẫn, gồm :
7.1-
Đơn xin nhận khoán bảo vệ rừng ;
7.2-
Hợp đồng khoán bảo vệ rừng ;
7.3-
Trích lục bản đồ khu vực giao khoán (theo khoản 1, Điều 8, quy định này) ;
7.4-
Biên bản giao nhận rừng (rừng trồng, rừng tự nhiên), đất trống, cây trồng khác
và các tài sản trên đất (nếu có) ;
7.5-
Các văn bản, phụ lục có liên quan đến việc khoán bảo vệ rừng (nếu có) ;
7.6-
Hồ sơ hợp đồng khoán được lập thành 4 bộ, giao cho :
+
Bên khoán giữ : 1 bộ ;
+
Bên nhận khoán giữ : 1 bộ ;
+
Lưu tại Ủy ban nhân dân xã : 1 bộ ;
+
Lưu tại Ủy ban nhân dân huyện : 1 bộ
(phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
Điều
8.- Quyền và nghĩa vụ của Bên khoán :
8.1-
Xác nhận đúng diện tích, hiện trạng từng loại rừng, tuổi rừng, vị trí, ranh
giới trên bản đồ và trên thực địa (có đường ranh giới rõ ràng, bền vững). Lập
trích lục bản đồ hoặc sơ đồ hiện trạng 1/4.000, 1/5.000 hoặc 1/10.000 cho Bên
nhận khoán. Chi phí lập thủ tục giao khoán do Bên khoán đài thọ theo quy định
của Nhà nước.
8.2-
Phải tuân thủ quy hoạch, luận chứng kinh tế-kỹ thuật dự án đầu tư, quy trình
thiết kế kỹ thuật phương án điều chế rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn thành phố phê duyệt để khoán bảo vệ rừng.
8.3-
Xây dựng kế hoạch (theo các danh mục đầu tư của dự án) về quản lý, chăm sóc bảo
vệ rừng, trồng rừng mới,... và hướng dẫn Bên nhận khoán thực hiện đúng các kế
hoạch đó.
8.4-
Hướng dẫn và giúp đỡ Bên nhận khoán về kỹ thuật gieo ươm tạo cây giống và kỹ
thuật gây trồng ; hướng dẫn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong việc sản
xuất trồng rừng phòng hộ theo phương thức kết hợp, đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trường, làm tổn hại đến rừng và đất rừng.
8.5-
Giúp Bên nhận khoán vay vốn để phát triển sản xuất theo chủ trương, chính sách
của Nhà nước.
8.6-
Lập, trình duyệt các hồ sơ thiết kế, phương án điều chế rừng cho Bên nhận
khoán.
8.7-
Tổ chức nghiệm thu bảo vệ rừng 6 tháng một lần, với sự tham gia của đại diện
Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố (phòng Lâm
nghiệp), Ủy ban nhân dân xã sở tại và phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Cần Giờ để đánh giá mức độ hoàn thành nội dung cam kết bảo vệ rừng theo
hợp đồng giao khoán.
8.8-
Khi Bên nhận khoán vi phạm hợp đồng thì Bên khoán căn cứ vào mức độ vi phạm để
xử lý theo quy định pháp luật hợp đồng.
Điều
9.- Nghĩa vụ và quyền lợi của Bên
nhận khoán :
9.1-
Bên nhận khoán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ những cam kết ghi trong hợp đồng
khoán.
9.2-
Được hưởng công khoán bảo vệ rừng (gồm cả rừng trồng và rừng tự nhiên) với mức
bình quân 185.000 đồng/ha/năm.
Tùy
điều kiện khó, dễ của khu rừng nhận khoán bảo vệ, tình hình tài nguyên rừng và
điều kiện đất đai ưu đãi trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, các dịch vụ kết
hợp, Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ quy
định mức hưởng tiền công bảo vệ rừng cụ thể cho từng khu rừng hoặc khu vực,
nhưng không dưới 150.000 đồng/ha/năm và không quá 200.000 đồng/ha/năm.
9.3-
Được tận thu các sản phẩm phụ từ rừng nhận khoán theo quy định của Nhà nước và
theo hướng dẫn của Bên khoán.
9.4-
Đối với đất trống, lãng trũng, bãi bồi, đất ngập nước khi được sự đồng ý của
Bên khoán, nếu Bên nhận khoán tự đầu tư vốn để sản xuất thì được hưởng toàn bộ
sản phẩm khi thu hoạch và được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
9.5-
Đối với hộ gia đình và cá nhân nhận khoán được trợ cấp ban đầu một số tiền để
làm chốt bảo vệ, mua sắm phương tiện cần thiết cho bảo vệ rừng và cho sinh
hoạt. Ngoài ra, còn được cấp 6 triệu đồng/hộ để cất nhà và được cấp một xuồng
chèo để làm phương tiện đi lại tuần tra, thời gian sử dụng trong 3 năm.
9.6-
Khi thời gian nhận khoán theo hợp đồng chưa kết thúc, trong trường hợp chủ hộ
nhận khoán chết thì được chuyển quyền nhận khoán bảo vệ rừng cho người thừa kế
theo quy định của pháp luật thừa kế ; nếu do hoàn cảnh khách quan không thể
tiếp tục nhận khoán được nữa thì báo cho Bên khoán lập hồ sơ thanh lý hợp đồng
để Bên khoán giao cho hộ gia đình, cá nhân hoặc đơn vị khác nhận chăm sóc, bảo
vệ rừng.
9.7-
Trong khu vực nhận khoán có đất trống, nếu thành phố đầu tư trồng rừng thì Bên
nhận khoán được ưu tiên ký hợp đồng khoán trồng rừng, chăm sóc rừng mới trồng
và sau đó được bổ sung diện tích vào hợp đồng khoán bảo vệ rừng. Nếu Bên nhận
khoán không nhận trồng rừng thì Bên khoán (chủ rừng Nhà nước) đưa lực lượng
khác tới trồng và sau khi rừng trồng được nghiệm thu thì giao lại cho Bên nhận
khoán khu rừng đó bảo vệ và bổ sung diện tích rừng trồng mới vào hợp đồng khoán
bảo vệ rừng cho Bên nhận khoán.
9.8-
Khi Bên khoán vi phạm hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho Bên nhận khoán
hoặc Bên nhận khoán hủy bỏ hợp đồng tùy theo mức độ vi phạm của Bên khoán.
9.9-
Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro thì được xét miễn, giảm các khoản phải
nộp hoặc phải bồi thường cho Bên khoán theo quy định của pháp luật.
Điều
10.- Bên khoán và Bên nhận khoán có
thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng thì được khen
thưởng, nếu vi phạm pháp luật về rừng thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại
các Điều 50, Điều 51 của Luật bảo vệ và phát triển rừng, còn phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11.- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ và Giám đốc các Sở-Ngành thành phố liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc, các Bên khoán và Bên nhận khoán thực hiện đúng quy định về
khoán, bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng phòng hộ ở huyện Cần Giờ
theo đúng quy định này.
Ủy
ban nhân dân các xã thuộc huyện Cần Giờ có các hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
chăm sóc, bảo vệ rừng có trách nhiệm trực tiếp giám sát việc thực hiện các hợp
đồng khoán đã ký kết, phối hợp với Bên khoán thường xuyên chăm lo cải thiện đời
sống cho lao động nhận khoán bảo vệ rừng.
Điều
12.- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố có trách
nhiệm hướng dẫn và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này, định kỳ báo
cáo kết quả và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc sửa
đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với thực tế tình hình quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ Cần Giờ./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ