Quyết định 58/2006/QĐ-UBND về đổi tên Trung tâm Lưu trữ và Thông tin tư liệu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thành Trung tâm Lưu trữ tỉnh
Số hiệu | 58/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 14/07/2006 |
Ngày có hiệu lực | 24/07/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Võ Lâm Phi |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2006/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 14 tháng 7 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THÔNG TIN TƯ LIỆU THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÀNH TRUNG TÂM LƯU TRỮ TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật bản hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung ương;
Căn cứ thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01/02/2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn thư, lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 306/VP.UBND ngày 05/5/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Trung tâm Lưu trữ và Thông tin tư liệu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành Trung tâm Lưu trữ tỉnh và kiện toàn tổ chức như sau:
1. Vị trí, chức năng:
Trung tâm Lưu trữ tỉnh thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng của lưu trữ lịch sử. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về tài liệu lưu trữ trình Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ của tỉnh;
b) Thực hiện thống kê, báo cáo thống kê về tài liệu lưu trữ;
c) Thực hiện một số dịch vụ công về công tác lưu trữ theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác của Trung tâm lưu trữ tỉnh do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
b) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm:
- Phòng Hành chính Tổng hợp
- Phòng Bảo quản và chỉnh lý tài liệu lưu trữ.
3.2. Biên chế của Trung tâm lưu trữ tỉnh là biên chế sự nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
+ Phối hợp với Sở Nội vụ sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự theo quy định.
+ Xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Trung tâm Lưu trữ tỉnh.