UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2004/QĐ-UB
|
…,
ngày 19 tháng 05 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở
TỈNH NGHỆ AN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính;
Đề đáp ứng nhiệm vụ Quốc phòng
- An ninh trong tình hình mới.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về
thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - An ninh ỏ tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy
định trước đây trái với Quy định kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Chỉ huy
trưỏng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưỏng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò và các tổ chức, cá nhân có liên quán chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
TM. UBND TỈNH NGHỆ AN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QŨY QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở TỈNH
NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2004/QĐ- UB
ngày 19/5/2004 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Bản Quy định này quy
định việc thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - An ninh ở tỉnh Nghệ An và
được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01/2004.
2. Quỹ Quốc phòng - An
ninh do công dân đóng góp để sử dụng vào công tác bảo đảm Quốc phòng - An ninh
ở địa phương.
Điều 2. Việc thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - An
ninh đối với công dân trong tỉnh Nghệ An được áp dụng theo quy định tại bản Quy định này
và các quy định của pháp luật về ngân sách.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC THU QUỸ QUỐC PHÒNG - AN
NINH
Điều 3. Công dân đang công tác, thường trú tại tỉnh Nghệ
An có tuổi từ 18 đến 55 tuổi đối với nam, 18 đến 50 tuổi đối với nữ phải nộp
quỹ Quốc phòng - An ninh theo mức Quy định tại Điều 4 của bản Quy định này, trừ
những trường hợp sau đây:
1. Cán bộ, chiến sỹ lực
lượng vũ trang;
2. Gia đình chính sách
đang được hưởng trợ cấp từ ngân sách Nhà nước.
3. Thương binh, bệnh binh
đã được xếp hạng.
4. Người khuyết tật,
người bổị mắc các bệnh hiểm nghèo; gia đình (hộ) đói nghèo;
5. Các đối tượng khác
đang được hưởng trợ cấp thường xuyên từ ngân sách, từ các tổ chức từ thiện trong
và ngoài nước.
Điều 4. Mức thu quỹ Quốc phòng - An ninh:
1. Đối với
công dân lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp,
mức thu mỗi năm là 5.000 đồng/ người.
Riêng công dân
lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ở các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con
Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, mức thu mỗi năm là 3.000 đồng/người.
2. Đối với cán bộ, công
chức/viên chức làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước; cán bộ, công nhân viên trong các loại hình doanh nghiệp (Công ty có vốn
đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân...), sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp; các đối tượng hoạt động dịch vụ, thương mại và các nghề nghiệp khác,
mức thu mỗi năm là 10.000 đồng/người.
Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan Nhà nước
trong việc thu, nộp quỹ Quốc phòng - An ninh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chỉ tiêu thu quỹ Quốc phòng - An ninh hàng năm cho các huyện, thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò.
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò giao chỉ tiêu thu nộp quỹ Quốc phòng - An
ninh hàng năm cho các xã, phường, thị trấn.
3. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn tổ chức thu quỹ Quốc phòng - an ninh của các lao động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, các đối tượng hoạt động
dịch vụ, thương mại và các nghề nghiệp khác vào tháng 6 hàng năm.
4. Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trực tiếp thu quỹ của cán bộ, công nhân viên chức (kể cả lao động
hợp đồng) do cơ quan, tô chức, doanh nghiệp mình quản lý vào tháng 6 hàng năm.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 6.
1. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn được để lại 100% (một trăm phần trăm) quỹ Quốc phòng - An
ninh đã thu để sử dụng vào mục đích bảo đảm các hoạt động Quốc phòng - An ninh.
2. Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trực tiếp thu quỹ được để lại 20% (hai mươi phần trăm) để sử dụng
vào mục đích bảo đảm hoạt động Quốc phòng - An ninh ở cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp mình. 80% (tám mươi phần trăm) nộp cho UBND xã, phường, thị trấn nơi trụ
sở chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được sử
dụng quỹ Quốc phòng - An ninh vào các mục đích như sau:
1. Công tác tập huấn,
huấn luyện, diễn tập, tuyển quân; Huy động lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động
viên, lực lượng an ninh trực tiếp tham gia nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự (kể
cả theo kế hoạch và đột xuất).
2. Hoạt động bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương, như: tuần tra bảo
vệ các mục tiêu, địa bàn trọng điểm, phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy,
phòng chống cháy nổ, phòng chông tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, phòng chống
thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.
3. Mua sắm trang thiết
bị, trang phục, tài liệu phục vụ công tác Quốc phòng - An ninh ở địa phương.
4. Tổ chức hội nghị sơ
kết, tổng kết, thi đua khen thưởng công tác Quốc phòng - An ninh ỏ địa phương.
5. Bảo đảm các nhiệm vụ
khác thuộc lĩnh vực Quốc phòng - An ninh của địa phương.
Điều 8. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được sử dụng 20%
quỹ Quốc phòng - An ninh vào các mục đích sau:
1. Tuyên truyền các quy
định của Nhà nước về nhiệm vụ Quốc phòng - An ninh;
2. Bảo đảm trật tự, an
toàn trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Bảo đảm các nhiệm vụ
khác về Quốc phòng - An ninh của cơ quan, tổ chức doanh nghiệp.
Điều 9. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thu quỹ Quốc phòng
- An ninh trái với quy định và sử dụng quỹ Quốc phòng - An ninh không đúng mục
đích.
Cá nhân lợi
dụng chức vụ, quyền hạn thu quỹ Quốc phòng - An ninh không đúng quy định, sử
dụng quỹ Quốc phòng - An ninh không đúng mục đích, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cá nhân thuộc
đối tượng phải nộp quỹ Quốc phòng - An ninh không chấp hành nghiêm túc việc nộp
quỹ Quốc phòng - An ninh cho địa phương, đơn vị theo quy định sẽ bị xử lý nộp
phạt bằng 2 lần so với mức phải nộp theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
1. Sở Tài chính, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quy định
này, đảm bảo việc thu nộp quỹ Quốc phòng - An ninh đầy đủ; quản lý, sử dụng quỹ
Quốc phòng - An ninh đúng mục đích, tiết kiệm có hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn,
kiểm tra, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện thu, nộp và quản lý, sử dụng quỹ Quốc phòng - An
ninh theo đúng quy định.
Điều 11.
1. Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành nộp quỹ của cá
nhân, việc thu, quản lý và sử dụng qũy Quốc phòng - An ninh của các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Vinh, thị xã Cửa Lò việc thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - An ninh
trên địa bàn trước ngày 01/12 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hàng năm.