Quyết định 46/QĐ-UBND năm 2025 về Phương án Điều tra định kỳ hằng năm về hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu | 46/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/01/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/01/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Trần Song Tùng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 23 tháng 01 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ CHI TIÊU CỦA KHÁCH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23/11/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12/11/2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 62/TTr-CTK ngày 20/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Điều tra định kỳ hằng năm về hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện điều tra theo Phương án đã được ban hành.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày 09/11/2009 của UBND tỉnh ban hành Phương án Điều tra định kỳ hằng năm về hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình, Giám đốc Sở Du lịch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA
ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ CHI TIÊU CỦA KHÁCH DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định
số 46/QĐ-UBND ngày 23/01/2025 của UBND tỉnh Ninh Bình)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích
Điều tra định kỳ hằng năm về hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (sau đây viết gọn là Điều tra du lịch) được thực hiện nhằm các mục đích chính sau:
- Thu thập thông tin về số lượt khách đến du lịch (bao gồm: Tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác) tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; thông tin về cảm tưởng, nhận xét, đánh giá của khách du lịch;
- Thu thập thông tin về chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh làm cơ sở tính mức chi tiêu bình quân chung, phục vụ tính toán chỉ tiêu tổng thu từ hoạt động du lịch, từ đó xác định đóng góp của một số ngành trong hoạt động du lịch và tạo việc làm cho người lao động;
- Cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở cho việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết và Đề án phát triển du lịch của tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 23 tháng 01 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ CHI TIÊU CỦA KHÁCH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23/11/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12/11/2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 62/TTr-CTK ngày 20/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Điều tra định kỳ hằng năm về hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện điều tra theo Phương án đã được ban hành.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày 09/11/2009 của UBND tỉnh ban hành Phương án Điều tra định kỳ hằng năm về hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình, Giám đốc Sở Du lịch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA
ĐỊNH KỲ HẰNG NĂM VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ CHI TIÊU CỦA KHÁCH DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định
số 46/QĐ-UBND ngày 23/01/2025 của UBND tỉnh Ninh Bình)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích
Điều tra định kỳ hằng năm về hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (sau đây viết gọn là Điều tra du lịch) được thực hiện nhằm các mục đích chính sau:
- Thu thập thông tin về số lượt khách đến du lịch (bao gồm: Tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác) tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; thông tin về cảm tưởng, nhận xét, đánh giá của khách du lịch;
- Thu thập thông tin về chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh làm cơ sở tính mức chi tiêu bình quân chung, phục vụ tính toán chỉ tiêu tổng thu từ hoạt động du lịch, từ đó xác định đóng góp của một số ngành trong hoạt động du lịch và tạo việc làm cho người lao động;
- Cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở cho việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết và Đề án phát triển du lịch của tỉnh.
2. Yêu cầu
Điều tra du lịch phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Thực hiện đúng các nội dung quy định trong Phương án điều tra;
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng và đơn vị điều tra theo quy định của Luật Thống kê;
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả;
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu của người dùng tin.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra du lịch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng, đơn vị điều tra
2.1. Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch: Thu thập thông tin về số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch.
2.2. Khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình
Khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Ninh Bình du lịch.
Mỗi khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình là một đơn vị điều tra. Trường hợp khách đi theo nhóm gia đình, bạn bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra.
2.3. Khách du lịch nội địa đến Ninh Bình
Trong cuộc điều tra này, chỉ điều tra khách du lịch nội địa đến Ninh Bình là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú hoặc làm việc tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi địa bàn tỉnh Ninh Bình (kể cả người hiện đang sống ở tỉnh Ninh Bình đến các khu/điểm du lịch trong tỉnh để du lịch).
Mỗi khách du lịch nội địa đến Ninh Bình là một đơn vị điều tra. Trường hợp khách đi theo nhóm gia đình, bạn bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra.
2.4. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
Bao gồm: Các doanh nghiệp được thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp; các chi nhánh hạch toán độc lập của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh được chọn mẫu điều tra.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra du lịch là cuộc điều tra toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu. Cục Thống kê xác định cỡ mẫu, phương pháp phân bổ, chọn mẫu điều tra và hướng dẫn thực hiện.
1. Điều tra toàn bộ
Áp dụng điều tra toàn bộ đối với các khu/điểm du lịch do Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh quản lý nhằm thu thập thông tin về số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Điều tra chọn mẫu
Áp dụng đối với khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình và khách du lịch nội địa được chọn mẫu điều tra nhằm phục vụ tính các chỉ tiêu về chi tiêu, cảm tưởng, nhận xét, đánh giá của khách du lịch và chỉ tiêu về số ngày khách, số lượt khách lưu trú và số lượt khách trong ngày...; các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nhằm phục vụ tính cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đi theo tour trên địa bàn tỉnh.
Quy trình chọn mẫu được quy định tại Phụ lục I.
IV. THỜI GIAN, THỜI KỲ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời gian điều tra
- Đối với Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể kinh doanh du lịch: Từ ngày 01 đến ngày 15 hằng tháng;
- Đối với khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình, khách du lịch nội địa: Từ ngày 01 đến ngày 30 các tháng đầu Quý (các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm);
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành: Từ ngày 01 đến ngày 15 các tháng đầu Quý (các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm).
2. Thời kỳ thu thập thông tin
- Đối với Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể kinh doanh du lịch: Tổng số lượt khách đến du lịch chính thức tháng trước và ước tính tháng báo cáo;
- Đối với khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình, khách du lịch nội địa: Là thời gian chuyến đi hiện tại của khách du lịch tại Ninh Bình;
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành: Doanh thu thuần dịch vụ lữ hành chính thức Quý trước và ước tính Quý báo cáo.
3. Phương pháp điều tra
Điều tra du lịch áp dụng kết hợp phương pháp thu thập thông tin trực tiếp và thu thập thông tin gián tiếp:
- Thu thập thông tin trực tiếp: Áp dụng đối với Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể kinh doanh du lịch; khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình và khách du lịch nội địa; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành: Điều tra viên (sau đây viết tắt là ĐTV) phỏng vấn trực tiếp đối tượng, đơn vị điều tra và ghi thông tin vào phiếu điều tra giấy;
- Thu thập thông tin gián tiếp: Áp dụng đối với khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình thông qua phiếu điều tra in trên giấy gửi tại các cơ sở lưu trú trong trường hợp ĐTV không thể gặp trực tiếp đối tượng điều tra hoặc không giao tiếp được với khách quốc tế bằng ngoại ngữ.
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Điều tra du lịch thu thập các thông tin sau:
1.1. Đối với Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch
- Thông tin nhận dạng: Thông tin định danh của đối tượng, đơn vị điều tra;
- Thông tin về tổng số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch.
1.2. Đối với khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình, khách du lịch nội địa
- Thông tin chung về khách du lịch;
- Thông tin chuyến đi và chi tiêu trong chuyến đi;
- Thông tin về cảm tưởng và đánh giá về dịch vụ du lịch.
1.3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
- Thông tin chung về doanh nghiệp;
- Thông tin về doanh thu thuần hoạt động dịch vụ lữ hành (Số tiền chi trả hộ khách phục vụ tour).
2. Phiếu điều tra
Điều tra du lịch sử dụng 08 loại phiếu điều tra sau:
(1) Phiếu số 01/LK-BQL: Phiếu thu thập thông tin về tổng số lượt khách du lịch tại các khu/điểm du lịch - Áp dụng đối với Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch;
(2) Phiếu số 02/PLK-QT: Phiếu thu thập thông tin phân loại khách du lịch tại các khu/điểm du lịch - Áp dụng đối với khách du lịch quốc tế;
(3) Phiếu số 03/PLK-VN: Phiếu thu thập thông tin phân loại khách du lịch tại các khu/điểm du lịch - Áp dụng đối với khách du lịch nội địa;
(4) Phiếu số 04/LT-QT: Phiếu thu thập thông tin về chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình - Áp dụng đối với khách du lịch quốc tế nghỉ ở các cơ sở lưu trú du lịch;
(5) Phiếu số 05/LT-VN: Phiếu thu thập thông tin về chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch nội địa đến Ninh Bình - Áp dụng đối với khách du lịch nội địa nghỉ ở các cơ sở lưu trú du lịch;
(6) Phiếu số 06/TN-QT: Phiếu thu thập thông tin về chi tiêu của khách du lịch trong ngày tại các khu/điểm du lịch - Áp dụng đối với khách du lịch quốc tế;
(7) Phiếu số 07/TN-VN: Phiếu thu thập thông tin về chi tiêu của khách du lịch trong ngày tại các khu/điểm du lịch - Áp dụng đối với khách du lịch nội địa;
(8) Phiếu số 08/CC-DNLH: Phiếu thu thập thông tin về kết quả hoạt động dịch vụ lữ hành - Áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Phiếu thu thập thông tin đối với khách quốc tế (gồm các phiếu: Phiếu số 02/PLK-QT, Phiếu số 04/LT-QT, Phiếu số 06/TN-QT) được dịch ra các ngôn ngữ của khách quốc tế thường sử dụng khi đi du lịch, chủ yếu gồm: Tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật Bản và tiếng Hàn Quốc.
Mẫu phiếu điều tra quy định tại Phụ lục II; giải thích nội dung và hướng dẫn ghi phiếu điều tra quy định tại Phụ lục III.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra du lịch sử dụng 04 bảng phân loại và danh mục thống kê sau:
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ (VSIC 2018);
2. Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời điểm điều tra;
3. Danh mục nghề nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
4. Danh mục các nước và vùng lãnh thổ phân theo khu vực địa lý ban hành kèm theo Phương án điều tra (quy định tại Phụ lục IV).
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU RA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Thông tin trên phiếu điều tra được kiểm tra, nghiệm thu, làm sạch, xử lý và nhập tin tại Cục Thống kê tỉnh.
2. Biểu đầu ra của điều tra
Kết quả Điều tra du lịch được tổng hợp theo hệ thống biểu đầu ra do Cục Thống kê thiết kế đảm bảo tổng hợp các chỉ tiêu thống kê theo yêu cầu, mục đích điều tra.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra du lịch được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT |
Nội dung công việc |
Thời gian thực hiện/ hoàn thành |
1 |
Xây dựng Phương án điều tra |
Tháng 11-12/2024 |
2 |
Thiết kế phiếu điều tra |
Tháng 11-12/2024 |
3 |
Thẩm định Phương án điều tra |
Tháng 12/2024 |
4 |
Xây dựng tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra |
Tháng 11-12/2024 |
5 |
Xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra |
Tháng 11-12/2024 |
6 |
Lập danh sách đơn vị điều tra |
Tháng 12 hằng năm |
7 |
Xây dựng phần mềm nhập tin tổng hợp kết quả điều tra; biểu mẫu báo cáo kết quả điều tra |
Tháng 11-12/2024 |
8 |
In tài liệu |
Tháng 01/2025 |
9 |
Tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên |
Tháng 12 hằng năm |
10 |
Tập huấn nghiệp vụ điều tra |
Tháng 12 hằng năm |
11 |
Tuyên truyền các cấp về cuộc điều tra |
Tháng 12 hằng năm |
12 |
Thu thập thông tin |
Hằng tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025 |
13 |
Kiểm tra, nghiệm thu kết quả điều tra |
Hằng tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025 |
14 |
Làm sạch, xử lý dữ liệu và nhập tin kết quả điều tra |
Hằng tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025 |
15 |
Kiểm tra, giám sát, các hoạt động điều tra |
Hằng tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025 |
16 |
Tổng hợp và báo cáo kết quả |
Hằng tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025 |
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Cục Thống kê
1.1. Công tác chuẩn bị
a) Chọn mẫu đơn vị điều tra
Chủ trì thực hiện công tác chọn mẫu đối tượng và đơn vị điều tra phục vụ công tác thu thập thông tin.
b) Tuyển chọn lực lượng tham gia điều tra
- Điều tra viên: Cục Thống kê thực hiện tuyển chọn ĐTV phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều tra phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, bảo đảm tiến độ và yêu cầu về chất lượng thông tin thu thập (Đối với Phiếu số 02/PLK-QT, Phiếu số 04/LT-QT và Phiếu số 06/TN-QT: Ưu tiên ĐTV biết sử dụng ngoại ngữ).
ĐTV có nhiệm vụ:
+ Tuyên truyền, giới thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc Điều tra du lịch khi tiếp xúc với các đối tượng và đơn vị điều tra;
+ Thực hiện đúng phương pháp thu thập thông tin quy định. Việc phỏng vấn, ghi thông tin vào phiếu điều tra phải tuân thủ đúng những quy định về nghiệp vụ và quy trình điều tra;
+ Phỏng vấn đầy đủ số lượng phiếu được giao phụ trách;
+ Thực hiện điều tra theo đúng tiến độ quy định. ĐTV cần tuyệt đối tránh tư tưởng chủ quan, lướt nhanh, vội vàng dẫn đến kết quả kém chính xác;
+ Kiểm tra lại các phiếu đã ghi thông tin, phát hiện các sai sót để sửa chữa kịp thời, việc sửa chữa những sai sót phải theo đúng quy định;
+ Trong thời gian thực thi nhiệm vụ của mình, ĐTV phải chấp hành nghiêm túc sự điều hành của Giám sát viên (sau đây viết tắt là GSV).
- Giám sát viên: GSV là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của ĐTV với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra của ĐTV theo từng kỳ điều tra tại đơn vị được phân công phụ trách;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra và thông báo ĐTV về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại để hoàn thiện phiếu điều tra;
+ Trả lời những câu hỏi của ĐTV liên quan đến nghiệp vụ điều tra;
+ Báo cáo những vấn đề nghiệp vụ phát sinh trong quá trình điều tra.
c) Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Chủ trì, tổ chức hội nghị giới thiệu Phương án điều tra và tập huấn nghiệp vụ điều tra, thời gian tập huấn trong 02 ngày.
Thành phần tham gia tập huấn gồm: GSV và ĐTV.
Hằng năm, khi có sự thay đổi về GSV, ĐTV hoặc nghiệp vụ bổ sung, Cục Thống kê tổ chức tập huấn hoặc hướng dẫn nghiệp vụ điều tra cho đội ngũ GSV và ĐTV đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo quy định của Phương án điều tra.
d) Tài liệu điều tra
Biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra.
1.2. Công tác thu thập thông tin
Chủ trì, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thu thập thông tin bảo đảm tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
1.3. Công tác kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: Kiểm tra, giám sát công tác thu thập thông tin của ĐTV, số lượng và chất lượng thông tin do đối tượng, đơn vị điều tra cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát trực tiếp công tác thu thập thông tin của ĐTV tại các đơn vị điều tra.
1.4. Nghiệm thu và xử lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều tra
Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu phiếu điều tra của tất cả các đơn vị điều tra theo từng kỳ điều tra.
b) Xử lý thông tin
Chỉ đạo, phân công các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, làm sạch, hoàn thiện dữ liệu điều tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra.
2. Sở Du lịch
- Chủ trì, thực hiện công tác lập danh sách các khu/điểm du lịch, danh sách cơ sở lưu trú du lịch và danh sách doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh tính đến thời điểm 15/11 hằng năm, gửi Cục Thống kê trước ngày 30/11 hằng năm để phục vụ chọn mẫu đơn vị điều tra;
- Cung cấp thông tin về các kế hoạch, chương trình, hoạt động, sự kiện du lịch của tỉnh, quốc gia, quốc tế diễn ra trên địa bàn tỉnh hằng năm gửi Cục Thống kê để phục vụ kịp thời công tác phân tích, đánh giá hoạt động du lịch sát với tình hình thực tế.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra du lịch hằng năm do Ngân sách tỉnh bảo đảm.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 quy định về sửa đổi, bổ sung khoản 9, Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Cục Thống kê có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc điều tra theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn và các chế độ tài chính hiện hành.
Các điều kiện vật chất khác: Sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của ngành Thống kê./.
Phụ lục I
QUY TRÌNH
CHỌN MẪU VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
I. CHỌN MẪU ĐIỀU TRA PHÂN LOẠI KHÁCH DU LỊCH
Căn cứ kết quả tổng hợp tổng số lượt khách du lịch cộng dồn đến hết tháng 11 hằng năm của từng khu/điểm du lịch, Cục Thống kê thực hiện:
- Sắp xếp danh sách các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo độ dốc tổng số lượt khách du lịch đến các khu/điểm du lịch giảm dần;
- Thực hiện chọn 3 khu/điểm du lịch có số lượt khách đến du lịch cộng dồn nhiều nhất để thực hiện điều tra phân loại khách du lịch (xác định tỷ lệ % khách du lịch lưu trú và tỷ lệ % khách du lịch trong ngày) trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 30 các tháng đầu Quý (các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm) của năm tiếp theo.
Bước 1: Xác định số lượng khách du lịch (cỡ mẫu) cần điều tra
Căn cứ yêu cầu về tính đại diện để suy rộng kết quả điều tra và nguồn kinh phí cho phép, thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên 2.400 khách du lịch, trong đó: 720 khách du lịch quốc tế (chiếm 30% tổng số mẫu điều tra, trong đó: 360 khách sử dụng tiếng Anh, chiếm 50%; 144 khách sử dụng tiếng Trung Quốc, chiếm 20%; 144 khách sử dụng tiếng Hàn Quốc, chiếm 20% và 72 khách sử dụng tiếng Nhật, chiếm 10%) và 1.680 khách du lịch nội địa (chiếm 70% tổng số mẫu điều tra) đang du lịch tại các khu/điểm du lịch được chọn mẫu điều tra để thực hiện điều tra phân loại khách du lịch.
Bước 2: Chọn khách du lịch để thu thập thông tin
Căn cứ số lượng khách du lịch được chọn mẫu xác định tại Bước 1, Cục Thống kê phân bổ đều số lượng khách du lịch quốc tế và số lượng khách du lịch nội địa theo từng khu/điểm du lịch được chọn mẫu để thực hiện điều tra, phân công Điều tra viên (sau đây viết gọn là ĐTV) thực hiện thu thập thông tin từ người khách du lịch đầu tiên cho đến khi đảm bảo đủ số lượng khách du lịch được phân bổ.
Trường hợp khách du lịch đi theo nhóm gia đình, bạn bè và đi theo đoàn chỉ chọn một người đại diện để điều tra.
Đối với khách du lịch quốc tế, khi quá ½ thời gian điều tra theo từng kỳ điều tra, nếu số lượng phiếu chia theo từng loại ngôn ngữ thu được tại khu/điểm du lịch được chọn mẫu điều tra mới đạt tỷ lệ thấp dưới 30% khối lượng được phân bổ, để đảm bảo tiến độ và khối lượng điều tra thực hiện điều chuyển khối lượng phiếu sang các khu/điểm du lịch khác trong số các khu/điểm du lịch được chọn hoặc điều chuyển sang ngôn ngữ tiếng Anh để thực hiện điều tra.
Tổng hợp khối lượng chọn mẫu điều tra phân loại khách du lịch
STT |
Nội dung |
Tổng số (Khách du lịch) |
Tỷ lệ (%) |
Khách quốc tế sử dụng ngôn ngữ |
|||
Tiếng Anh (50%) |
Trung Quốc (20%) |
Hàn Quốc (20%) |
Tiếng Nhật (10%) |
||||
|
Tổng số |
2.400 |
100,0 |
|
|
|
|
1 |
Khách quốc tế |
720 |
30,0 |
360 |
144 |
144 |
72 |
2 |
Khách nội địa |
1.680 |
70,0 |
|
|
|
|
II. CHỌN MẪU ĐIỀU TRA CHI TIÊU CỦA KHÁCH DU LỊCH
Điều tra chi tiêu của khách du lịch được tiến hành theo phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên từ số khách du lịch (bao gồm khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa) đến Ninh Bình có nghỉ tại các cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch ngủ qua đêm) và khách du lịch không nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch trong ngày) tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Đối với khách du lịch nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch ngủ qua đêm)
Tiến hành chọn mẫu cơ sở lưu trú du lịch để điều tra chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch đang nghỉ tại các cơ sở lưu trú du lịch trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 30 các tháng đầu Quý (các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm).
Bước 1: Xác định số lượng khách du lịch (cỡ mẫu) cần điều tra
Căn cứ yêu cầu về tính đại diện để suy rộng kết quả điều tra và nguồn kinh phí cho phép, thực hiện chọn mẫu 900 khách, trong đó: 270 khách du lịch quốc tế (chiếm 30% tổng số mẫu điều tra, trong đó: 135 khách sử dụng tiếng Anh, chiếm 50%; 54 khách sử dụng tiếng Trung Quốc, chiếm 20%; 54 khách sử dụng tiếng Hàn Quốc, chiếm 20% và 27 khách sử dụng tiếng Nhật, chiếm 10%) và 630 khách du lịch nội địa (chiếm 70% tổng số mẫu điều tra) nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch nghỉ qua đêm) để thực hiện điều tra chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch.
Bước 2: Chọn mẫu cơ sở lưu trú du lịch để thực hiện thu thập thông tin về chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch
Căn cứ danh sách cơ sở lưu trú du lịch do Sở Du lịch gửi, kết hợp rà soát danh sách cơ sở lưu trú du lịch từ kết quả Điều tra doanh nghiệp, Điều tra cơ sở SXKD cá thể hằng năm, Cục Thống kê lập danh sách các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể có hoạt động lưu trú du lịch đang hoạt động; rà soát, lập danh sách các cơ sở lưu trú du lịch đang hoạt động có đón khách quốc tế phục vụ chọn mẫu cơ sở lưu trú du lịch để thực hiện điều tra.
Căn cứ danh sách các cơ sở lưu trú du lịch sau khi rà soát, Cục Thống kê tổng hợp danh sách, số lượng toàn bộ các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn, cơ sở lưu trú du lịch có đón khách quốc tế theo loại cơ sở lưu trú (Khách sạn 5 sao; khách sạn 4 sao; khách sạn 3 sao, khách sạn 2 sao; khách sạn 1 sao và các loại hình khác…) để chọn ra các cơ sở sẽ thực hiện thu thập thông tin về chi tiêu và cảm tưởng của khách du lịch, cụ thể:
- Điều tra toàn bộ 100% số khách sạn 4 sao và 5 sao;
- Chọn 50% số khách sạn 3 sao, 2 sao và 1 sao; 5% số cơ sở lưu trú du lịch thuộc nhóm các loại hình khác.
Thực hiện chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống đối với từng loại cơ sở lưu trú du lịch như sau:
- Xác định số lượng cơ sở lưu trú cần chọn mẫu theo từng loại cơ sở lưu trú du lịch để điều tra.
Công thức:
ni = |
Ni x % số cơ sở lưu trú du lịch thuộc loại cơ sở lưu trú cần chọn mẫu |
100 |
Trong đó:
+ ni: Số lượng cơ sở lưu trú cần chọn mẫu điều tra theo loại cơ sở lưu trú.
+ Ni: Số lượng cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh.
+ i: Loại cơ sở lưu trú
- Sắp xếp các cơ sở lưu trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh theo độ dốc quy mô (số buồng) giảm dần.
- Dựa trên số lượng cơ sở lưu trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú cần chọn tại Bước 1, tiến hành xác định khoảng cách tổ k
Công thức:
Trong đó:
+ ni: Số lượng cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú cần chọn mẫu điều tra.
+ Ni: Số lượng cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh
- Chọn ngẫu nhiên một cơ sở lưu trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú tại vị trí i trong tổ đầu tiên của danh sách cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú tại Bước 2. Các cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú mẫu được chọn tiếp theo là cơ sở lưu trú theo loại cơ sở lưu trú tại vị trí có thứ tự lần lượt là i+k, i+2k, i+3k… cho đến khi chọn đủ số lượng cơ sở lưu trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú của mẫu cần chọn.
Dựa vào số lượng, danh sách cơ sở lưu trú du lịch theo loại cơ sở lưu trú được chọn mẫu, số lượng khách nội địa và khách quốc tế sẽ được phân bổ để thu thập thông tin theo loại hình cơ sở lưu trú.
- Bước 3: Chọn khách du lịch để thu thập thông tin
Căn cứ số lượng khách du lịch xác định tại Bước 1 theo loại hình cơ sở lưu trú du lịch, Cục Thống kê phân bổ số lượng khách du lịch quốc tế và số lượng khách du lịch nội địa theo từng loại hình cơ sở lưu trú, phân công Điều tra viên thực hiện thu thập thông tin từ người khách du lịch đầu tiên cho đến khi đảm bảo đủ số lượng khách du lịch được phân bổ. Số lượng khách du lịch được phỏng vấn không quá 1/3 số lượt khách lưu trú tại cơ sở trong tháng tiến hành điều tra; trường hợp khách du lịch đi theo nhóm gia đình, bạn bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra; trường hợp khách du lịch đi theo đoàn số lượng khách du lịch được phỏng vấn không quá 03 khách du lịch/đoàn.
Đối với khách du lịch quốc tế, khi quá ½ thời gian điều tra theo từng kỳ điều tra, nếu số lượng phiếu chia theo từng loại ngôn ngữ thu được tại cơ sở lưu trú được chọn mẫu điều tra mới đạt tỷ lệ thấp dưới 30% khối lượng được phân bổ, để đảm bảo tiến độ và khối lượng điều tra thực hiện thay thế, bổ sung cơ sở lưu trú khác có cùng loại hình hoặc điều chuyển sang ngôn ngữ tiếng Anh để thực hiện điều tra.
2. Đối với khách du lịch không nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch trong ngày)
Căn cứ kết quả tổng hợp tổng số lượt khách du lịch cộng dồn đến hết tháng 11 hằng năm của từng khu/điểm du lịch, Cục Thống kê thực hiện:
- Sắp xếp danh sách các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo độ dốc tổng số lượt khách du lịch đến các khu/điểm du lịch giảm dần;
- Thực hiện chọn 3 khu/điểm du lịch có số lượt khách đến du lịch cộng dồn nhiều nhất để thực hiện điều tra chi tiêu của khách du lịch không nghỉ tại các cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch trong ngày) trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 30 các tháng đầu Quý (các tháng 01, 4, 7, 10 hằng năm) của năm tiếp theo.
Bước 1: Xác định số lượng khách du lịch (cỡ mẫu) cần điều tra
Căn cứ yêu cầu về tính đại diện để suy rộng kết quả điều tra và nguồn kinh phí cho phép, thực hiện chọn mẫu 600 khách du lịch, trong đó: 180 khách du lịch quốc tế (chiếm 30% tổng số mẫu điều tra, trong đó: 90 khách sử dụng tiếng Anh, chiếm 50%; 36 khách sử dụng tiếng Trung Quốc, chiếm 20%; 36 khách sử dụng tiếng Hàn Quốc, chiếm 20% và 18 khách sử dụng tiếng Nhật, chiếm 10%) và 420 khách du lịch nội địa (chiếm 70% tổng số mẫu điều tra) không nghỉ tại cơ sở lưu trú du lịch (khách du lịch trong ngày) để thực hiện điều tra chi tiêu của khách du lịch.
Bước 2: Chọn khách du lịch để thu thập thông tin
Căn cứ số lượng khách du lịch xác định tại Bước 1, Cục Thống kê phân bổ đều số lượng khách du lịch quốc tế và số lượng khách du lịch nội địa theo từng khu/điểm du lịch được chọn để thực hiện điều tra, phân công ĐTV thực hiện thu thập thông tin từ người khách du lịch đầu tiên cho đến khi đảm bảo đủ số lượng khách du lịch được phân bổ.
Trường hợp khách du lịch đi theo nhóm gia đình, bạn bè, chỉ chọn một người đại diện để điều tra; trường hợp khách du lịch đi theo đoàn số lượng khách du lịch được phỏng vấn không quá 03 khách/đoàn.
Đối với khách du lịch quốc tế, khi quá ½ thời gian điều tra theo từng kỳ điều tra, nếu số lượng phiếu chia theo từng loại ngôn ngữ thu được tại khu/điểm du lịch được chọn mẫu điều tra mới đạt tỷ lệ thấp dưới 30% khối lượng được phân bổ, để đảm bảo tiến độ và khối lượng điều tra thực hiện điều chuyển khối lượng phiếu sang các khu/điểm du lịch khác trong số các khu/điểm du lịch được chọn hoặc điều chuyển sang ngôn ngữ tiếng Anh để thực hiện điều tra.
Tổng hợp khối lượng chọn mẫu điều tra chi tiêu của khách du lịch
STT |
Nội dung |
Tổng số (Khách du lịch) |
Tỷ lệ (%) |
Khách quốc tế sử dụng ngôn ngữ |
||||
Tiếng Anh (50%) |
Trung Quốc (20%) |
Hàn Quốc (20%) |
Tiếng Nhật (10%) |
|
||||
|
Tổng số |
1.500 |
100,0 |
|
|
|
|
|
I |
Khách lưu trú |
900 |
60,0 |
|
|
|
|
|
1 |
Khách quốc tế |
270 |
30,0 |
135 |
54 |
54 |
27 |
|
2 |
Khách nội địa |
630 |
70,0 |
|
|
|
|
|
II |
Khách trong ngày |
600 |
40,0 |
|
|
|
|
|
1 |
Khách quốc tế |
180 |
30,0 |
90 |
36 |
36 |
18 |
|
2 |
Khách nội địa |
420 |
70,0 |
|
|
|
|
|
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
Căn cứ danh sách doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh do Sở Du lịch gửi, kết hợp rà soát danh sách doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành từ kết quả Điều tra doanh nghiệp năm trước năm liền kề, Cục Thống kê thực hiện chọn mẫu 20% số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành để thực hiện điều tra dựa theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, cụ thể như sau:
- Bước 1: Lập danh sách doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, từ đó xác định số lượng doanh nghiệp mẫu cần chọn để điều tra.
Công thức:
Trong đó:
+ ni: Số lượng doanh nghiệp cần chọn mẫu điều tra.
+ Ni: Số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh
- Bước 2: Sắp xếp các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh theo độ dốc doanh thu thuần hoạt động lữ hành năm trước năm liền kề giảm dần.
- Bước 3: Dựa trên số lượng mẫu điều tra cần chọn tại Bước 1, tiến hành xác định khoảng cách tổ k
Công thức:
Trong đó:
+ ni: Số lượng doanh nghiệp cần chọn mẫu điều tra.
+ Ni: Số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trên địa bàn tỉnh
- Bước 4: Chọn ngẫu nhiên một doanh nghiệp tại vị trí i trong tổ đầu tiên của danh sách doanh nghiệp tại Bước 2. Các doanh nghiệp mẫu được chọn tiếp theo là doanh nghiệp tại vị trí có thứ tự lần lượt là i+k, i+2k, i+3k… cho đến khi đủ số doanh nghiệp mẫu cần chọn.
II. TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Tổng hợp số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch
- Bước 1: Căn cứ kết quả số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch, nhóm khu/điểm du lịch chính thức năm trước, Cục Thống kê thực hiện phân bổ số liệu nền số lượt khách đến du lịch theo từng khu/điểm du lịch, nhóm khu/điểm du lịch, theo từng tháng trong năm để làm căn cứ để suy rộng số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch, nhóm khu/điểm du lịch khác không thuộc Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch quản lý của năm tiếp theo.
- Bước 2: Căn cứ kết quả điều tra số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch hằng tháng thu thập tại Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch (được tổng hợp từ Phiếu số 01/LK-BQL) tổng hợp tổng số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Bước 3: Đối với các khu/điểm du lịch khác không thuộc Ban Quản lý các khu/điểm du lịch, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD cá thể kinh doanh du lịch quản lý, không thu thập phiếu điều tra hằng tháng: Thực hiện suy rộng số lượt khách du lịch theo nguyên tắc sau:
Số lượt khách đến du lịch từng khu/điểm du lịch = Số lượt khách du lịch chính thức tháng trước của khu/điểm du lịch x tốc độ (%) tăng/giảm của số lượt khách du lịch tổng hợp tại Bước 2 tháng báo cáo so với chính thức tháng trước.
- Bước 4: Tổng số lượt khách du lịch đến du lịch tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh = Tổng số lượt khách du lịch đến các khu/điểm du lịch tổng hợp tại Bước 2 + Tổng số lượt khách du lịch đến các khu/điểm du lịch tổng hợp tại Bước 3.
2. Tổng hợp số lượt khách du lịch lưu trú (ngủ qua đêm) và số lượt khách du lịch trong ngày trên địa bàn tỉnh
- Bước 1: Căn cứ kết quả điều tra phân loại khách du lịch (được tổng hợp từ Phiếu số 02/PLK-QT và Phiếu số 03/PLK-VN) theo từng kỳ điều tra, chỉ tiêu tỷ lệ (%) khách du lịch lưu trú được tính như sau:
Tỷ lệ khách du lịch quốc tế lưu trú (%) |
= |
Tổng số khách du lịch quốc tế được điều tra có lưu trú |
Tổng số khách du lịch quốc tế được điều tra |
Tỷ lệ (%) khách du lịch quốc tế trong ngày = 100 - Tỷ lệ (%) khách du lịch quốc tế lưu trú
Tỷ lệ khách du lịch nội địa lưu trú (%) |
= |
Tổng số khách du lịch nội địa được điều tra có lưu trú |
Tổng số khách du lịch nội địa được điều tra |
Tỷ lệ (%) khách du lịch nội địa trong ngày = 100 - Tỷ lệ (%) khách du lịch nội địa lưu trú
- Bước 2: Sau khi tính được tỷ lệ % khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa lưu trú tại Bước 1, tổng số lượt khách du lịch lưu trú và tổng số lượt khách du trong ngày trên địa bàn tỉnh được tính như sau:
+ Tổng số lượt khách du lịch quốc tế lưu trú = Tổng số lượt khách du lịch đến du lịch tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được tổng hợp tại phần II, mục 1, bước 4 x Tỷ lệ khách du lịch quốc tế lưu trú (%)
+ Tổng số lượt khách du lịch nội địa lưu trú = Tổng số lượt khách du lịch đến du lịch tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được tổng hợp tại phần II, mục 1, bước 4 x Tỷ lệ khách du lịch nội địa lưu trú (%)
+ Tổng số lượt khách du lịch lưu trú trên địa bàn tỉnh = Tổng số lượt khách du lịch quốc tế lưu trú + Tổng số lượt khách du lịch nội địa lưu trú
+ Tổng số lượt khách du lịch quốc tế trong ngày = Tổng số lượt khách du lịch đến du lịch tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được tổng hợp tại phần II, mục 1, bước 4 - Tổng số lượt khách du lịch quốc tế lưu trú
+ Tổng số lượt khách du lịch nội địa trong ngày = Tổng số lượt khách du lịch đến du lịch tại các khu/điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được tổng hợp tại phần II, mục 1, bước 4 - Tổng số lượt khách du lịch nội địa lưu trú
+ Tổng số lượt khách du lịch trong ngày trên địa bàn tỉnh = Tổng số lượt khách du lịch quốc tế trong ngày + Tổng số lượt khách du lịch nội địa trong ngày
3. Tổng hợp số lượng khách đến du lịch trên địa bàn tỉnh
Bình quân số khu/điểm khách quốc tế đến du lịch |
= |
Tổng số khu/điểm khách du lịch quốc tế đến du lịch được điều tra |
Tổng số khách du lịch quốc tế được điều tra |
Bình quân số khu/điểm khách nội địa đến du lịch |
= |
Tổng số khu/điểm khách du lịch nội địa đến du lịch được điều tra |
Tổng số khách du lịch nội được điều tra |
Số lượng khách quốc tế |
= |
Tổng số lượt khách quốc tế |
Bình quân số khu/điểm khách quốc tế đến du lịch |
Số lượng khách nội địa |
= |
Tổng số lượt khách nội địa |
Bình quân số khu/điểm khách nội địa đến du lịch |
- Tổng số lượng khách đến du lịch trên địa bàn tỉnh = Số lượng khách quốc tế + Số lượng khách nội địa
4. Tổng hợp số ngày khách du lịch lưu trú trên địa bàn tỉnh
Số ngày lưu trú bình quân 1 lượt khách quốc tế ngủ qua đêm |
= |
Tổng số ngày khách du lịch quốc tế được điều tra ở lại Ninh Bình |
Tổng số lượt khách du lịch quốc tế được điều tra |
Số ngày lưu trú bình quân 1 lượt khách nội địa ngủ qua đêm |
= |
Tổng số ngày khách du lịch nội địa được điều tra ở lại Ninh Bình |
Tổng số lượt khách du lịch nội địa được điều tra |
Số ngày khách quốc tế lưu trú = Tổng số lượt khách quốc tế ngủ qua đêm x Số ngày lưu trú bình quân 1 lượt khách quốc tế ngủ qua đêm
Số ngày khách nội địa lưu trú = Tổng số lượt khách nội địa ngủ qua đêm x Số ngày lưu trú bình quân 1 lượt khách du lịch nội địa ngủ qua đêm
- Tổng số ngày khách lưu trú trên địa bàn tỉnh = Số ngày khách quốc tế lưu trú + Số ngày khách du lịch nội địa lưu trú
5. Tổng hợp chi tiêu của khách du lịch
- Công thức tính chỉ tiêu Chi tiêu bình quân 1 lượt khách như sau:
Chi tiêu bình quân 1 lượt khách quốc tế |
= |
Tổng số tiền chi tiêu của khách quốc tế được điều tra |
Tổng số khách quốc tế được điều tra |
Chi tiêu bình quân 1 lượt khách nội địa |
= |
Tổng số tiền chi tiêu của khách nội địa được điều tra |
Tổng số khách nội địa được điều tra |
Chi tiêu bình quân 1 lượt khách lưu trú |
= |
Tổng số tiền chi tiêu của khách lưu trú được điều tra |
Tổng số khách lưu trú được điều tra |
Chi tiêu bình quân 1 lượt khách trong ngày |
= |
Tổng số tiền chi tiêu của khách trong ngày được điều tra |
Tổng số khách trong ngày được điều tra |
- Công thức tính chỉ tiêu Chi tiêu bình quân 1 ngày khách như sau:
Chi tiêu bình quân 1 ngày khách quốc tế |
= |
Chi tiêu bình quân 1 lượt khách quốc tế |
Số ngày ở lại bình quân 1 lượt khách quốc tế |
Chi tiêu bình quân 1 ngày khách nội địa |
= |
Chi tiêu bình quân 1 lượt khách nội địa |
Số ngày ở lại bình quân 1 lượt khách nội địa |
- Tổng chi tiêu của khách du lịch trong ngày = Chi tiêu bình quân 1 lượt khách du lịch trong ngày x Tổng số lượt khách du lịch trong ngày.
- Tổng chi tiêu của khách du lịch lưu trú (khách ngủ qua đêm) = Chi tiêu bình quân 1 ngày khách x Số ngày khách.
- Tổng chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh = Tổng chi tiêu của khách du lịch trong ngày + Tổng chi tiêu của khách du lịch lưu trú (khách ngủ qua đêm)./.