Quyết định 46/2024/QĐ-UBND quy định giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Số hiệu 46/2024/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/10/2024
Ngày có hiệu lực 25/10/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Trần Văn Chiến
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2024/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH GIẤY TỜ KHÁC VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

            Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;

Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6288/TTr-STNMT ngày 11 tháng 10 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (sau đây gọi là hộ gia đình, cá nhân) đang sử dụng đất theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai ở huyện, thị xã, thành phố là Phòng Tài nguyên và Môi trường, ở xã, phường, thị trấn là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có yêu cầu đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận.

Điều 3. Các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

1. Giấy tờ về việc chuyển quyền, chuyển nhượng, mua bán thành quả lao động, vật kiến trúc khác, cây lâu năm có gắn liền với quyền sử dụng đất có xác nhận của địa phương trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

2. Tờ tương phân; Bản di chúc; Giấy tờ về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất có xác nhận của địa phương trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

3. Giấy tờ về việc tạm giao, tạm cấp cấp nhà hoặc đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân có xác nhận của địa phương trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

4. Giấy thỏa thuận về quyền sử dụng đất, nhà ở được xác lập trong hộ gia đình có xác nhận của địa phương hoặc người đại diện ấp, khu phố trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

5. Biên bản, giấy tờ có liên quan về việc hoán đổi đất có xác nhận của địa phương trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

6. Biên lai đóng thuế nhà đất thuế phi nông nghiệp hàng năm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

7. Biên bản hòa giải thành ở cơ sở, bản án; quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

[...]