QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC XÉT TẶNG
HUY HIỆU “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH AN GIANG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương đước Quốc hội
thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng
8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về xét tặng Huy hiệu “Vì sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình
số 1230/SNV-TĐKT ngày 11 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương
Bình Thạnh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
VIỆC XÉT TẶNG HUY HIỆU “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH AN
GIANG”
(Kèm theo
Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy
định về đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng Huy hiệu “Vì sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’.
2. Huy hiệu “Vì sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’ xét tặng cho cá nhân gương mẫu, chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có quá trình
cống hiến và có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang.
Điều
2. Nguyên tắc xét tặng
1. Huy hiệu được xét tặng
hàng năm và chỉ tặng một lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định. Không có hình thức truy tặng.
2. Hàng năm xét tặng Huy
hiệu 01 đợt vào tháng 11 kỷ niệm ngày thành lập tỉnh An Giang (tháng 11 năm
1832); trường hợp đặc biệt có thể xét tặng đột xuất.
3. Việc xét tặng Huy hiệu
phải thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo chính xác,
công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời.
Chương
II
ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG HUY HIỆU
Điều 3. Đối tượng, tiêu
chuẩn xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’
1. Đối tượng không xác định
thời gian công tác:
a) Cá nhân là lãnh đạo
cao cấp của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo chủ chốt của các bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang;
b) Cá nhân đã và đang đảm nhiệm chức vụ Bí thư tỉnh Ủy,
Phó Bí thư tỉnh Ủy, Ủy viên
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh ủy viên các khoá, đại biểu Quốc hội
các khóa thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh An Giang;
c) Cá nhân là người trong và ngoài
tỉnh có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, đã được ghi nhận và tôn vinh;
d) Các cá nhân hoạt động cách mạng
từ 31/12/1944 trở về trước, cán bộ tiền khởi nghĩa, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng,
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trên địa bàn tỉnh An
Giang;
e) Cá nhân là Bí thư, Chủ tịch Ủy
ban kháng chiến hành chính cấp huyện, chỉ huy các Đại đội trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp và chỉ huy các tiểu đoàn trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ
trên địa bàn tỉnh An Giang.
g) Cá nhân là người nước ngoài và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Có đóng góp lớn trong công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; củng cố và phát triển mối quan hệ hữu
nghị và hợp tác giữa tỉnh An Giang với các vùng, địa phương thuộc các
quốc gia.
2. Đối tượng tính thời gian công tác
tại tỉnh An Giang
2.1. Cá nhân có thời gian công tác tại tỉnh An Giang 20 năm trở lên, đối với:
a) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh (hoặc tương đương); Bí thư, Phó Bí
thư, Ủy viên thường vụ huyện Ủy, thị ủy, thành Ủy, Đảng Ủy trực thuộc tỉnh Ủy;
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh An Giang;
c) Chủ tịch và Phó Chủ tịch: Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc các Công ty cổ phần, Công ty
TNHH có
hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang từ 20 năm trở lên; đã
được công nhận danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu tỉnh An Giang” và được tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” 3 lần trở lên. Đối với doanh nhân thuộc các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh An
Giang từ 20 năm trở lên; đã được công nhận danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu tỉnh
An Giang” và được tặng từ 8 bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên.
d) Cá nhân đã được tặng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng trở
lên.
2.2. Cá nhân có
thời gian công tác tại tỉnh An Giang 25 năm trở lên đối với nữ, 30 năm trở lên
đối với nam, đã được tặng từ 4 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương trở lên gồm:
a) Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân, người lao động đang công tác trong các cơ quan Đảng, nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Cá nhân đang công tác tại các đơn vị Lực lượng vũ
trang tỉnh An
Giang;
c) Cá nhân đã nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh hoặc ngoài
địa bàn tỉnh.
2.3. Cá nhân là nông dân: Đã được công nhận là
nông dân Sản xuất - Kinh doanh giỏi cấp tỉnh 5 lần trong đó có 1 lần đạt cấp
Trung ương (chỉ xét cho chủ hộ) hoặc là nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp
tỉnh 5 lần và đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 4. Điều kiện được giảm
thời gian theo quy định
Cá nhân có quy định thời gian công
tác đã được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương các loại khi xét tặng
Huy hiệu của tỉnh được giảm 03 năm so với quy định; Cá nhân đã được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ (Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc), Huy chương
kháng chiến ... khi xét tặng Huy hiệu được giảm 02 năm so với quy định; Cá nhân
đã được tặng Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh khi xét tặng Huy hiệu được
giảm 01 năm so với quy định; Cá nhân có nhiều hình thức khen và danh hiệu thì thời
gian giảm được cộng dồn.
Cá nhân có thời gian công tác tại
huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên cứ 10 năm được giảm 01 năm.
Điều 5. Các trường hợp không
xét tặng
1. Không xét tặng Huy hiệu “Vì sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’ đối với người bị kỷ luật khai
trừ Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, quân hàm sĩ
quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp, bị tòa án các cấp tuyên có tội.
2. Chưa xét tặng Huy hiệu “Vì sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang”, đối với cá nhân có dấu hiệu vi
phạm pháp luật chưa có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp cá nhân bị khai
trừ Đảng, sau đó được kết nạp lại, sau ít nhất năm nếu được cơ sở đánh giá tốt
thì được xét tặng Huy hiệu. Đối với cá nhân bị kỷ luật từ mức khiển trách tới
dưới mức buộc thôi việc thì thời gian chịu kỷ luật không tính vào thời gian xét
tặng Huy hiệu.
Điều 6. Mức thưởng
Cá nhân được tặng Huy hiệu “Vì sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang” được tặng Giấy chứng nhận, khung, Huy
hiệu kèm theo mức thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực
hiện
Nguồn kinh phí tặng Huy hiệu “Vì sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang” do ngân sách địa phương bảo đảm
bao gồm kinh phí làm Huy hiệu, khung, phôi, tiền thưởng và tổ chức trao tặng
Huy hiệu.
Chương
III
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU HUY HIỆU, MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM QUYỀN TRAO TẶNG, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG
Điều
8. Hiện vật khen thưởng
Hiện vật khen thưởng gồm: Huy hiệu,
Hộp đựng Huy hiệu, Giấy chứng nhận Huy hiệu.
1. Huy hiệu:
Cấu tạo: Huy hiệu làm bằng kim loại
màu vàng, dập nổi khuôn tròn, đường kính chiều ngang 25mm; đường kính chiều dọc
25mm; ngoài là vòng tròn nhỏ màu vàng 1mm, phía trong là vòng tròn nhỏ 2mm, ăn
mòn nửa phía trên có dòng chữ: “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển”; phía dưới
là hình cách điệu 2 bông lúa cách dòng chữ bằng 2 ngôi sao; chính giữa hình
tròn là biểu trưng của tỉnh An Giang (đền thờ được thay thế bằng hình ảnh Bác
Tôn); phần nền màu vàng thể hiện là màu của lúa vàng. Phía sau có kim cài.
- Chất liệu: Hợp kim mạ nhũ vàng.
2. Hộp đựng Huy hiệu:
- Quy cách: Hộp nhựa âm dương, gồm
02 phần gắn vào phần đáy và nắp.
- Màu sắc: Nắp dưới hộp màu đỏ và
nắp trên hộp màu trắng.
- Kích thước: Chiều dài hộp 3 cm,
chiều rộng hộp 3 cm.
- Đáy hộp có lót 01 miếng nhung màu
đỏ.
3. Giấy Chứng nhận:
- Làm bằng giấy trắng định lượng
150g/m2, kích thước phía trong đường trang trí hoa văn kích thước
300 x 410 mm; chính giữa phía trên in Quốc huy; phía trong in trên nền chìm
biểu trưng tỉnh An Giang. Góc bên trái có hình Huy hiệu "Vì sự nghiệp xây
dựng và phát triển tỉnh An Giang".
- Chữ in trong giấy chứng nhận: Phía
trên là Quốc hiệu; tiếp đến là các dòng chữ in hoa “ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG" (màu đỏ); "TẶNG"; "HUY HIỆU" (màu đỏ); "VÌ
SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH AN GIANG"; 2 dòng kế tiếp là khoảng
trống để in họ, tên và chức vụ người được tặng; Dưới đó là câu tuyên
dương "Đã có nhiều công lao, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển tỉnh An Giang”.
Điều 9. Cấp trình, thủ tục
đề nghị xét tặng
1. Cấp trình:
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh và tương đương; cơ quan lực lượng vũ trang trình đề nghị tặng Huy hiệu cho
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang đang công tác do cơ quan, đơn vị quản lý về tổ chức, biên chế.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố trình đề nghị tặng Huy hiệu cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các phòng, ban, đơn vị, các xã, phường, thị trấn; nhân dân, người lao động, cán
bộ hưu trí trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
c) Các doanh nghiệp trình đề nghị
tặng Huy hiệu cho lãnh đạo doanh nghiệp, công nhân viên, người lao động đang
công tác trong các đơn vị có đủ điều kiện; xác nhận cho cá nhân đã có thời gian
công tác tại đơn vị;
d) Những cá nhân đã nghỉ hưu, nay
đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó
có trách nhiệm xem xét trình đề nghị.
2. Thủ tục hồ sơ đề nghị xét tặng Huy
hiệu gồm 01 bộ hồ sơ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan, đơn vị, địa
phương, kèm theo danh sách các cá nhân được đề nghị xét tặng Huy hiệu;
b) Biên bản họp xét đề nghị tặng Huy
hiệu của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Bản khai của cá nhân;
d) Giấy tờ hợp lệ kèm theo: Đối
tượng quy định tại Điều 3 khoản 1 (điểm c, d, e, g) và khoản 2, có bản sao quyết
định khen hoặc giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng Huy hiệu.
3. Thời hạn trình, xét tặng huy hiệu:
a) Các cơ quan, đơn vị và địa phương
xét đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Huy hiệu cho các cá nhân đủ điều kiện
trước ngày 30/9 hàng năm (hồ sơ gửi qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh);
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định pháp luật, Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh hoàn chỉnh thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Huy hiệu
theo quy định;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định tặng Huy hiệu cho cá nhân theo quy định.
Điều 10. Thẩm quyền trao
tặng
1. Thủ trưởng các đoàn thể cấp tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc doanh nghiệp, tổ chức trao tặng Huy hiệu cho cá
nhân.
2. Trường hợp đặc biệt tổ chức trao
tặng do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
Điều 11. Hội đồng xét chọn
tặng Huy hiệu
Hội đồng xét chọn đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Huy hiệu là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Chương IV
XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Xử lý vi phạm trong xét tặng Huy hiệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 96
và Điều 98 của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Giao Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cấp, các ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm Quyết
định này.
2. Trong quá trình thực hiện quy
định này, nếu có khó khăn. vướng mắc, phát sinh, các ý kiến phản ánh về Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.