Quyết định 146/2009/QĐ-UBND quy định tổ chức, hoạt động, chế độ chính sách, trang phục và trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố ở các phường thuộc thành phố Bắc Giang

Số hiệu 146/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2009
Ngày có hiệu lực 10/01/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Nguyễn Đăng Khoa
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 146/2009/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TRANG PHỤC VÀ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI BẢO VỆ DÂN PHỐ Ở CÁC PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố; Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Bộ Công an - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP; Quyết định số 349/2008/QĐ-BCA(H11) ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công an về trang phục cho lực lượng bảo vệ dân phố;

Căn cứ Nghị quyết số 20/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh quy định chế độ Bảo vệ dân phố ở các phường địa bàn thành phố Bắc Giang;

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 187/TTr-SNV ngày 31 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định tổ chức, hoạt động, chế độ chính sách, trang phục và trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố ở các phường thuộc thành phố Bắc Giang như sau:

1. Tổ chức Bảo vệ dân phố:

a) Mỗi phường được thành lập 01 (một) Ban bảo vệ dân phố. Ban bảo vệ dân phố gồm: Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Ủy viên Ban bảo vệ dân phố đồng thời là Tổ trưởng Tổ bảo vệ dân phố.

b) Mỗi tổ dân phố được thành lập một Tổ bảo vệ dân phố. Số lượng từ 03 đến 07 thành viên, cụ thể như sau:

Ở tổ dân phố loại III: 03 thành viên, gồm: Tổ trưởng và 02 tổ viên; Ở tổ dân phố loại II: 04 thành viên, gồm: Tổ trưởng và 03 tổ viên; Ở tổ dân phố loại I:

- Có từ 150 đến 400 hộ gia đình: 05 thành viên, gồm: Tổ trưởng và 04 tổ viên;

- Có từ 401 đến 600 hộ gia đình: 06 thành viên, gồm: Tổ trưởng, 01 tổ phó và 04 tổ viên;

- Trên 600 hộ gia đình: 07 thành viên, gồm: Tổ trưởng, 01 tổ phó và 05 tổ viên.

2. Hoạt động của Bảo vệ dân phố:

Bảo vệ dân phố hoạt động theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố và Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Bộ Công an - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP.

3. Chế độ, chính sách đối với Bảo vệ dân phố:

Chế độ, chính sách đối với Bảo vệ dân phố thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 20/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh Bắc Giang quy định chế độ Bảo vệ dân phố ở các phường địa bàn thành phố Bắc Giang, như sau:

a) Mức phụ cấp hàng tháng:

Trưởng Ban bảo vệ dân phố: Hệ số 0,7 mức lương tối thiểu khối hành chính Nhà nước;

Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố: Hệ số 0,6 mức lương tối thiểu khối hành chính Nhà nước;

Ủy viên Ban bảo vệ dân phố - Tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố: Hệ số 0,5 mức lương tối thiểu khối hành chính Nhà nước;

Tổ phó tổ bảo vệ dân phố: Hệ số 0,4 mức lương tối thiểu khối hành chính Nhà nước; Tổ viên tổ bảo vệ dân phố: Hệ số 0,3 mức lương tối thiểu khối hành chính Nhà nước. Trường hợp một người trong lực lượng Bảo vệ dân phố giữ nhiều chức danh khác nhau thì chỉ được hưởng một phụ cấp của chức danh có mức phụ cấp cao nhất.

b) Bảo vệ dân phố được hưởng chế độ phụ cấp đi lại, ăn ở như quy định đối với Công an xã khi được cử tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh trật tự.

[...]