Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về mức trích kinh phí, nội dung chi và mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu | 35/2018/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/11/2018 |
Ngày có hiệu lực | 10/12/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2018/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 29 tháng 11 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH KINH PHÍ, NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông báo số 299/TB-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018, kết luận phiên họp tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 608/TTr-STC ngày 15/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trích và tỷ lệ kinh phí dự phòng bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang, như sau:
1. Mức trích kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được trích 2% trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
2. Căn cứ mức trích kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án. Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định lập dự toán kinh phí dự phòng cho việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) bằng 10% kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp vào dự toán chung.
3. Tỷ lệ phân chia kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất (được trích 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án được quy thành 100%) như sau:
a) 15% (mười năm phần trăm) chi cho Hội đồng thẩm định để thực hiện nhiệm vụ thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) 85% (tám mươi năm phần trăm) chi cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 2. Nội dung chi và mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
1. Nội dung chi và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
2. Nội dung chi và mức chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
3. Các nội dung chi và mức chi chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, thì mức chi cho mỗi phần công việc phải thực hiện như sau: Đối với người hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày; người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày.
4. Các chi phí khác (nếu có) liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất tính theo thực tế trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Điều 3. Lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
Việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Xử lý chuyển tiếp: