ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 26 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12
ngày 19/6/2009 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây
dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 6 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì xây dựng công
trình;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV
ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp xã về các
lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải về hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về
quản lý và bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý
đường đô thị và Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT-BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1058/TTr-SXD ngày 25 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý
đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 468 QĐ/UB ngày 13 tháng 3 năm 2002 của
UBND tỉnh Quảng Bình về việc phân cấp quản lý các tuyến đường nội thị - thị xã
Đồng Hới từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Giao thông vận tải,
Công thương, Văn hoá-Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính Phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT, các thành viên UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế, Ban KTNS HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND,UBND các huyện, thành phố;
- Sở Tư Pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT, XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2012/UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân công, phân cấp và
trách nhiệm phối hợp thực hiện trong công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
2. Đường đô thị được
quy định quản lý trong Quy định này gồm: Đường bộ nằm trong phạm vi nội thành,
nội thị; đường bộ nằm trong các khu vực đã có quy hoạch đô thị (quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết); bao gồm cả lòng đường và lề
đường (hay vỉa hè, hè phố) được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung quản lý
đường đô thị trong Quy định này gồm: Quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường đô thị (đặt tên đường, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông, thẩm định an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, sử dụng
và khai thác trong phạm vi đất dành cho đường đô thị); quản lý khai thác và
quản lý sử dụng đường đô thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng: Quy
định này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quy
hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì, bảo vệ và khai thác sử dụng
đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Nguyên tắc chung quản lý đường
đô thị tỉnh
1. Đường bộ trong đô thị là bộ phận của hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị do UBND tỉnh Quảng Bình thống nhất quản lý và có phân
công, phân cấp quản lý.
2. Bảo đảm hè đường dành cho người đi lại, lòng
đường thông suốt cho các loại phương tiện tham gia giao thông.
3. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử dụng một phần
đường bộ trong đô thị vào mực đích khác phải được phép của cơ quan quản lý
đường bộ; đồng thời có giải pháp để bảo đảm không ảng hưởng đến trật tự an toàn
giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan
tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về đường đô thị
trên địa bàn toàn tỉnh:
1. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý,
khai thác sử dụng đường đô thị.
2. Đầu mối
tổng hợp, hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển đường đô
thị; tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch các tuyến
đường đô thị có mặt cắt ngang ≥ 15m trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, quản lý thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Cấp chứng chỉ quy hoạch,
thoả thuận về quy hoạch để lập dự án đầu tư xây dựng; cấp phép xây dựng để xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên các tuyến đường đô thị có mặt cắt
ngang ≥ 15m trên địa bàn thành phố Đồng Hới (trường hợp có liên quan đến
nhiều tuyến đường có bề rộng khác nhau, trong đó có tuyến đường mặt cắt ngang ≥
15m thì Sở Xây dựng thống nhất cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp phép xây dựng sau
khi có ý kiến thoả thuận của UBND thành phố).
4. Xây dựng quy định quản lý
đường đô thị đối với những nội dung được phân công, phân cấp; tổng hợp đề xuất
của các sở, ngành, UBND các cấp về quy định quản lý đối với các lĩnh vực phân
công cho các sở, ngành và UBND các cấp quản lý để trình UBND tỉnh ban hành,
thống nhất thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản trước khi chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) công
trình đối với công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường đô
thị có mặt cắt ngang ≥ 15m trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
6. Tham mưu, trình UBND tỉnh
quy định danh mục công trình và các tuyến phố được
phép sử dụng vỉa hè, lòng đường vào việc kinh doanh, buôn bán trên cơ sở đề
xuất của UBND huyện và thành phố.
7. Tổ chức lập, thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt bến, bãi đỗ xe cho các đô thị trên địa bàn; trình UBND
tỉnh phê duyệt danh mục các tuyến phố được phép để xe ô tô dưới lòng đường.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Thực
hiện quản lý khai thác sử dụng; lập và thực hiện kế hoạch nâng cấp, cải tạo và
bảo trì đối với các tuyến đường đô thị có mặt cắt ngang ≥ 15m trên địa bàn
thành phố Đồng Hới; phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải quản lý các tuyến đường
Quốc lộ trong đô thị; trực tiếp quản lý các tuyến đường tỉnh trong đô thị.
2. Cấp phép đào cắt đường đối
với các tuyến đường đô thị có mặt cắt ngang ≥
15m trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
3. Thẩm
định an toàn giao thông, các điểm đấu nối giữa các tuyến đường khác với đường
đô thị, các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất dọc hai bên đường đô thị có mặt
cắt ngang ≥ 15m trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
4. Xem xét
chấp thuận về phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các hoạt động văn
hoá (thể thao, diễu hành, lễ hội) được tiến hành trên đường đô thị hoặc
tiến hành trên nhiều tuyến đường trong đó có đường đô thị.
5. Xây
dựng, đề xuất các quy định quản lý đường đô thị đối với các nội dung được phân
công, phân cấp để Sở Xây dựng tổng hợp, trình UBND tỉnh ban hành.
6. Cấp giấy
phép thi công bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 6.
Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan
1. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch: Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn về
đặt, đổi tên đường đô thị. Phối hợp với các sở, ngành và chính quyền địa phương
các cấp hướng dẫn, quản lý cấp phép việc lắp đặt các biển hiệu, quảng cáo, các
biển tên đường đảm bảo đúng quy định của Pháp luật, mỹ quan đô thị.
2. Sở Công
thương: Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, hướng dẫn chủ đầu
tư, các đơn vị quản lý vận hành các công trình điện được xây dựng trên các
tuyến đường đô thị hoạt động theo đúng các quy định của Pháp luật về hoạt động
điện lực; thực hiện thoả thuận khi quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống điện, hệ
thống cung cấp năng lượng trên các tuyến đường đô thị làm cơ sở cho việc cấp
phép xây dựng.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông: Thoả thuận việc xây dựng, lắp đặt, cải tạo, nâng cấp các
hệ thống thông tin đi ngầm và đi nổi trên các tuyến đường đô thị làm cơ sở cho
việc cấp phép xây dựng.
4. Các tổ
chức cung cấp dịch vụ cấp, thoát nước: Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống cấp,
thoát nước trên các tuyến đường đô thị thuộc phạm vi của mình để đảm bảo an
toàn giao thông, chống ngập úng, bảo đảm mỹ quan đô thị; thực hiện thoả thuận
đấu nối để tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống
cấp, thoát nước làm cơ sở cho việc cấp phép xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thành phố Đồng Hới
1. UBND thành phố Đồng Hới thực
hiện việc quản lý khai thác sử dụng; lập và thực hiện kế hoạch nâng cấp, cải
tạo, bảo trì; cấp chứng chỉ quy hoạch, thoả thuận về quy hoạch để lập dự án đầu
tư xây dựng, cấp phép xây dựng, cấp phép đào cắt đường để xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật; thẩm định an toàn giao thông các
điểm đấu nối giữa các tuyến đường khác với đường đô thị, các điểm đấu nối của các
cơ sở sản xuất dọc hai bên đường đối với các tuyến đường đô thị có mặt cắt
ngang < 15m trên địa bàn.
UBND các huyện: Thực hiện các
nội dung trên đối với tất cả các tuyến đường đô thị trên địa bàn (không phân
biệt quy mô mặt cắt ngang), trừ các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua đô thị.
2. Cấp phép; hướng dẫn và kiểm
tra việc xây dựng cửa hàng, ki ốt, lắp đặt mái che mưa trên các hè phố theo quy
định của Pháp luật.
3. Chịu
trách nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự
đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn, có biện pháp chống lấn chiếm hè phố,
lòng đường, bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị
(không phân biệt mặt cắt các loại đường).
4. Chỉ đạo các phòng và cơ quan
chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý và tổ chức kiểm tra,
xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của Pháp luật.
5. Định kỳ hàng năm lập kế
hoạch, dự toán kinh phí chi quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị được UBND
tỉnh phân công, phân cấp quản lý gửi Sở Tài chỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh.
6. Xây dựng danh mục các công
trình và tuyến phố được phép sử dụng vỉa hè vào việc kinh doanh, buôn bán gửi
Sở Xây dựng kiểm tra, thẩm định trình UBND tỉnh ban hành.
7. Xây
dựng, đề xuất các quy định quản lý đường đô thị đối với các nội dung được phân
công, phân cấp để Sở Xây dựng tổng hợp, trình UBND tỉnh ban hành.
8. Tổ chức tuyên truyền, vận
động tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trên địa bàn thực hiện nếp sống văn minh
đô thị, chấp hành nghiêm các quy định của Pháp luật về xây dựng, giao thông đô
thị.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND
xã, phường, thị trấn
1. Quản lý sử dụng đường đô thị
trên địa bàn và thực hiện công việc bảo trì công trình đường đô thị được UBND
huyện, thành phố giao. Chịu trách nhiệm về quản lý các hoạt động xây dựng trên
các tuyến đường đô thị được giao.
2. Chịu trách nhiệm quản lý,
kiểm tra, cấp phép việc sử dụng vỉa hè cho việc cưới, việc tang trên địa bàn
được giao quản lý.
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý các
vi phạm về quản lý và sử dụng đường đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc thực hiện đào
đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
theo giấy phép xây dựng.
5. Đôn đốc, nhắc nhở việc sử
dụng đường đô thị thuộc địa bàn quản lý đúng mục đích, bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông và mỹ quan đô thị; các trường hợp chiếm dụng trái phép phải được
phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đường đô thị
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đường đô
thị hoặc các dự án có đường đô thị, sau khi nghiệm thu hoàn thành công trình
phải bàn giao ngay hoặc bàn giao đúng theo thời gian quy định (nếu trong quyết
định chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền quy định thời điểm bàn giao công
trình) cho các cơ quan quản lý theo quyết định phân công, phân cấp này để tổ
chức quản lý.
2. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đường đô
thị hoặc các dự án có đường đô thị, sau khi nghiệm thu, hoàn thành công trình
nhưng chưa bàn giao theo khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức quản lý khai
thác sử dụng, bảo trì công trình đường đô thị theo đúng quy định; thoả thuận
với các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đối với hoạt động trên đường đô thị đang
quản lý (nếu theo quy định phải cấp phép).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, triển khai thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp, các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan
phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnhxem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.