Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về việc đối tượng thu hút đầu tư và cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp công nghệ cao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 35/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/05/2008 |
Ngày có hiệu lực | 16/05/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Trung Tín |
Lĩnh vực | Đầu tư |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2008/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 05 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐỐI TƯỢNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn
cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về tiêu chuẩn xác định được
sản xuất sản phẩm công nghệ cao”;
Xét đề nghị của Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố tại Công
văn số 07/NNCNC-KHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2008 và của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Tờ trình số 837/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 02 năm 2008 và Công văn số 1287/SKHĐT
ngày 10 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về đối tượng thu hút đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố và chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư khi đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố.
Điều 2. Đối tượng, thu hút đầu tư trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) thực hiện đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố phải có dự án đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:
1. Dự án đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu hoặc ứng dụng hoặc nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hoặc dự án đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cho ngành nông nghiệp công nghệ cao.
2. Dự án phải đảm bảo tổng chi cho nghiên cứu – phát triển (cho dự án) hàng năm không dưới 05% tổng doanh thu.
3. Tổng số lao động có trình độ đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu – phát triển của dự án đạt ít nhất 05% tổng số lao động của dự án.
4. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các chỉ tiêu quốc tế chuyên ngành; phải áp dụng hệ thống quản lý doanh nghiệp hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
5. Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Dự án phải đáp ứng tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao. Công nghệ cao phải đáp ứng yêu cầu: Liên tục nghiên cứu đổi mới cho phù hợp sự phát triển của khoa học kỹ thuật, có thể ứng dụng và mở rộng trong điều kiện Việt Nam; Công nghệ cao phải là công nghệ tiên tiến tại thời điểm đầu tư.
Căn cứ Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao”. Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố công bố các tiêu chí và điều kiện của doanh nghiệp được thuê đất hoạt động tại Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố.
Điều 3. Cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố
1. Về tiền thuê đất và tiền duy tu, bảo dưỡng hạ tầng:
a) Thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất và đào tạo của các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố. Nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư vào Khu Nông nghiệp Công nghệ cao có nhu cầu thuê đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao để phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp và đào tạo, chỉ phải trả tiền thuê đất nông nghiệp theo quy định chung của Nhà nước (không tính chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng).
Thời hạn thuê đất được xác định tùy theo từng dự án cụ thể của nhà đầu tư nhưng tối đa là 50 năm. Tiền thuê đất được đóng hằng năm.
Nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo đúng quy định Nhà nước.
b) Đơn vị chi phí duy tu bảo dưỡng hạ tầng: Nhà đầu tư phải đóng chi phí duy tu, bảo dưỡng hạ tầng bằng 50% chi phí duy tu bảo dưỡng theo quy định, hướng dẫn chung của Nhà nước; nhà đầu tư thực hiện dự án nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ (không thực hiện hoạt động sản xuất) hoặc đào tạo nguồn nhân lực khoa học – công nghệ phục vụ cho yêu cầu phát triển nông nghiệp công nghệ cao thì được miễn tiền duy tu bảo dưỡng hạ tầng.
Tiền duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng được đóng hàng năm và ổn định trong 05 năm.
c) Trong thời gian 12 tháng, nếu nhà đầu tư không triển khai hoạt động hoặc sử dụng sai mục đích đã đăng ký ban đầu sẽ bị thu hồi vô điều kiện phần diện tích chưa sử dụng hoặc phần diện tích sử dụng sai mục đích.
3. Về giá nước và xử lý nước thải:
Đối với nước thủy lợi phục vụ hoạt động tưới tiêu cho cây trồng: được cung cấp đến họng nước tưới tiêu cho từng nhà đầu tư và không tính tiền nước nhưng nhà đầu tư phải tính chi phí bơm và xử lý nước.
Đối với nước phục vụ sinh hoạt và hoạt động sản xuất (nếu có): được tính đúng theo khung giá nước của thành phố và nhà đầu tư phải đóng thêm phí xử lý nước thải.
4. Về giá điện, dịch vụ viễn thông: