ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3225/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
12 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ, AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về
việc hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
4657/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành
Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1448/TTr-SKHCN ngày 31 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương
án đơn giản hóa 04 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công
nghệ; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Khoa học
và Công nghệ dự thảo Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của
UBND tỉnh kèm theo Phương án đơn giản hóa đã được thông qua tại Quyết định này,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để b/c);
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG
ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ; NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ, AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA
(kèm theo Quyết định số: 3225/QĐ-UBND ngày 12/9/2023 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
1. Thủ tục Gia hạn giấy phép
tiến hành công việc bức xạ - sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
(Mã TTHC: 2.002381.000.00.00.H56)
1.1. Nội dung đơn giản hóa
- Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ
“Bản sao giấy phép đã được cấp hoặc sắp hết hạn”
Lý do: Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép cũng chính là cơ quan có thẩm quyền cấp gia hạn và giấy phép sau khi được cấp
thì được lưu trữ tại cơ quan cấp phép (theo quy định tại khoản 4 Điều 78 Luật
Năng lượng nguyên tử năm 2008). Đồng thời, trong đơn đề nghị gia hạn có ghi
thông tin số giấy phép, ngày cấp, thời hạn nên dễ dàng trong việc tra cứu tại
kho lưu trữ. Do đó, khi đề nghị cấp gia hạn không cần thiết phải nộp lại bản
sao giấy phép đã được cấp.
- Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ
“Phiếu khai báo đối với nhân viên bức xạ hoặc người phụ trách an toàn bức xạ
(nếu có thay đổi so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gần nhất)” và “Báo cáo đánh
giá an toàn bức xạ theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục V Nghị định số
142/NĐ-CP (nếu có thay đổi so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gần nhất).”
Lý do: Theo quy định tại Điều
20 Luật Năng lượng nguyên tử năm 2008 thì định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu
của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc
bức xạ phải lập báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ gửi đến
cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân. Trong báo cáo thực trạng an toàn tiến hành
công việc bức xạ đã bao gồm nội dung những thay đổi so với hồ sơ xin cấp giấy
phép (nếu có). Như vậy nếu có sự thay đổi thì đơn vị đã có báo cáo trong báo
cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ hàng năm.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ điểm b, e, g khoản 3
Điều 30 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về
việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 59.310.706 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 39.981.681 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 19.329.025
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí sau đơn
giản hóa: 32,59%.
2. Thủ tục Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lần đầu của tổ chức Khoa học và Công nghệ (Mã TTHC:
1.001786.000.00.00.H56)
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về cách thức thực
hiện: Bổ sung cách thức trực tuyến
Lý do: Theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cách thức thực
hiện là trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Tuy nhiên, xét thấy thành phần hồ sơ
đơn giản, dễ thực hiện, đồng thời phù hợp với giai đoạn chuyển đổi số, tiết
kiệm thời gian chi phí cho công dân nên việc quy định bổ sung cách thức thực
hiện “trực tuyến” là hoàn toàn phù hợp.
b) Về Thành phần hồ sơ:
+ Bỏ thành phần hồ sơ “Đơn đề
nghị được làm việc chính thức”
Lý do: Đơn đề nghị được làm
việc chính thức đã được nộp cho Tổ chức Khoa học và Công nghệ theo dõi, quản lý
mà không cần thiết phải nộp cho cơ quan nhà nước; đồng thời nhân lực làm việc chính
thức đã được liệt kê tại danh sách nhân lực (mẫu 08 kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN).
Mặt khác, người đứng đầu tổ chức đương nhiên hoạt động theo chế độ chính thức
không phải chế độ kiêm nhiệm (do là người chịu tư cách pháp nhân, chủ tài
khoản...).
+ Bỏ thành phần hồ sơ “Đơn đề
nghị được làm việc kiêm nhiệm”.
Lý do: Nhân lực làm việc kiêm
nhiệm đã được liệt kê tại Bảng Danh sách nhân lực (mẫu 08 kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)
và đơn này được nộp cho Tổ chức KH&CN để quản lý, theo dõi mà không cần
thiết phải nộp cho cơ quan nhà nước.
c) Số lượng hồ sơ: Sửa
đổi 02 bộ thành 01 bộ.
Lý do: Việc yêu cầu nộp 02 bộ
hồ sơ là không phù hợp, gây tốn kém cho tổ chức. Cơ quan nhà nước chỉ cần 01
bản để đối soát trong quá trình xử lý công việc và phù hợp với cách thức nộp
trực tuyến.
d) Mẫu đơn:
+ Đề nghị bổ sung nội dung
“Lĩnh vực hoạt động chủ yếu và lĩnh vực khác” vào mục 5 của mẫu “Đơn đăng ký
hoạt động KH&CN” ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN.
Lý do: Để làm rõ nội dung đăng
ký lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ, có căn cứ xác định nhân lực hoạt
động chủ yếu và nhân lực ngoài lĩnh vực chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP. Thực tế, khi tổ chức nộp hồ sơ thường không ghi rõ ràng,
cụ thể lĩnh vực hoạt động chính nên khó khăn cho cơ quan nhà nước trong thẩm định
hồ sơ.
+ Đề nghị bổ sung mẫu Điều lệ
hoạt động của tổ chức KH&CN do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và doanh nghiệp thành lập.
Lý do: Hiện nay chưa có mẫu
Điều lệ hoạt động của tổ chức KH&CN dạng này nên đang vận dụng Nghị định số
08/2014/NĐ-CP và mẫu số 7 kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN. Để tổ chức, cá
nhân dễ dàng hơn trong việc lập hồ sơ và cơ quan nhà nước thuận lợi hơn trong
tiếp nhận hồ sơ thì việc quy định mẫu Điều lệ hoạt động là cần thiết, đảm bảo
thống nhất dùng chung.
2.2. Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 9
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ như sau:
“a) Hồ sơ đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ được lập thành 01 (một) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm
quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này
bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc trực tuyến”.
- Bổ sung vào mục 5 của mẫu
“Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ” tại Mẫu 5 phụ lục kèm theo Thông
tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26/7/2023 Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN và Thông tư số
03/2014/TT-BKHCN, như sau:
“5. Lĩnh vực hoạt động
khoa học và công nghệ: ghi tóm tắt (căn cứ vào quyết định thành lập và điều
lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức)
– Lĩnh vực hoạt động chủ
yếu: …..;
- Lĩnh vực khác: …..”
- Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư
số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26/7/2023 của Bộ trưởng KH&CN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN và Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN, bỏ:
“Đơn đề nghị được làm việc chính thức theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này” và bỏ “Đơn đề nghị được làm việc kiêm nhiệm theo Mẫu 10 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này”.
- Bổ sung mẫu Điều lệ hoạt động
của tổ chức KH&CN do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và doanh nghiệp thành lập vào Mẫu 7
Phụ lục kèm theo Thông tư 03/2014/TT- BKHCN ngày 31/3/2014 Bộ trưởng Bộ KH&CN
hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công
nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 19.383.740 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 15.468.460 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.915.280 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí sau
đơn giản hóa: 20,2%.
3. Thủ tục Cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức Khoa học và Công nghệ (Mã TTHC:
1.001770.000.00.00.H56)
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về cách thức thực
hiện: Bổ sung cách thức trực tuyến
Lý do: Theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cách thức thực hiện
là trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Tuy nhiên, xét thấy thành phần hồ sơ đơn
giản, dễ thực hiện, đồng thời phù hợp với giai đoạn chuyển đổi số, tiết kiệm
thời gian chi phí cho công dân nên việc quy định bổ sung cách thức thực hiện
“trực tuyến” là hoàn toàn phù hợp.
b) Thành phần hồ sơ:
+ Bỏ thành phần hồ sơ “Xác nhận
của cơ quan công an”
Lý do: Theo quy định, tổ chức
bị mất giấy chứng nhận đã cấp phải khai báo với cơ quan công an nơi mất và xin
xác nhận. Tuy nhiên, cơ quan công an không thể xác minh được chính xác việc mất
giấy tờ trên địa bàn là đúng sự thật hay không và không gắn trách nhiệm này cho
cơ quan công an được. Do đó, việc xin xác nhận của cơ quan công an là không phù
hợp.
+ Bỏ thành phần hồ sơ “Giấy
biên nhận của cơ quan báo, đài đã đăng thông báo này”.
Lý do: Theo quy định, việc mất
giấy chứng nhận yêu cầu tổ chức phải thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng. Tuy nhiên, thực hiện thông báo về việc mất giấy tờ tại các cơ quan báo
đài không mang lại hiệu quả thực tế. Cần tăng tính tự chịu trách nhiệm của tổ
chức về việc mất Giấy chứng nhận. Tại Tờ khai, tổ chức đã cam kết chịu trách
nhiệm trước thông tin đã khai và Giấy chứng nhận cấp trước đó và Giấy chứng
nhận mới đều do cùng một cơ quan nhà nước cấp nên có tài liệu lưu trữ.
Do đó, Giấy Xác nhận của cơ quan
công an và Giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đã đăng thông báo này không có
giá trị bảo đảm cho việc mất giấy chứng nhận là thật hay giả.
c) Số lượng hồ sơ:
Sửa đổi 02 bộ thành 01 bộ.
Lý do: Việc yêu cầu nộp 02 bộ
hồ sơ là không phù hợp, gây tốn kém cho tổ chức. Cơ quan nhà nước chỉ cần 01
bản để đối soát trong quá trình xử lý công việc và phù hợp với cách thức nộp
trực tuyến.
3.2. Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi khoản 2, 3 Điều 10
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ như sau:
“2. Đối với trường hợp cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn của tổ chức khoa học
và công nghệ;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp đối với trường hợp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị rách, nát.
“3. Hồ sơ đề nghị thay đổi,
bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được
lập thành 01 (một) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi
trực tiếp hoặc trực tuyến…”.
- Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 7
Thông tư 03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014 Bộ trưởng Bộ KH&CN hướng dẫn điều
kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ như sau:
“2. Đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận:
a) Trường hợp mất Giấy chứng
nhận, hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này”.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.820.345 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 999.690 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.820.655 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí sau
đơn giản hóa: 64,5%.
4. Thủ tục thay đổi, bổ sung
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức Khoa học và Công nghệ (Mã
TTHC: 1.001747.000.00.00.H56)
4.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về cách thức thực
hiện: Bổ sung cách thức trực tuyến
Lý do: Theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cách thức thực hiện
là trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Tuy nhiên, xét thấy thành phần hồ sơ đơn
giản, dễ thực hiện, đồng thời phù hợp với giai đoạn chuyển đổi số, tiết kiệm
thời gian chi phí cho công dân nên việc quy định bổ sung cách thức thực hiện
“trực tuyến” là hoàn toàn phù hợp.
b) Số lượng hồ sơ:
Sửa đổi 02 bộ thành 01 bộ.
Lý do: Việc yêu cầu nộp 02 bộ
hồ sơ là không phù hợp, gây tốn kém cho tổ chức. Cơ quan nhà nước chỉ cần 01
bản để đối soát trong quá trình xử lý công việc và phù hợp với cách thức nộp
trực tuyến.
4.2. Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi khoản 3 Điều 10 Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ như sau: “3. Hồ sơ
đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ được lập thành 01 (một) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc trực tuyến…”.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 8.205.575 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 6.531.083 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.674.492 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí sau
đơn giản hóa: 20,41%./.