Quyết định 291-TTg năm 1979 về việc tổ chức tiền lương của công nhân xếp dỡ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 291-TTg
Ngày ban hành 20/08/1979
Ngày có hiệu lực 04/09/1979
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Lê Thanh Nghị
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

*******

Số: 291-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 1979

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN XẾP DỠ

Để đáp ứng nhu cầu cải tiến tổ chức lao động ở các cơ sở xếp dỡ cũng như yêu cầu xây dựng lực lượng công nhân xếp dỡ thành lực lượng công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ, có đủ năng lực đảm nhiệm công tác xếp dỡ với hiệu quả cao nhất.

Theo đề nghị của Bộ lao động và Bộ giao thông vận tải, Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức tiền lương của công nhân xếp dỡ như sau:

Cấp bậc

1

2

3

4

5

6

7

Mức lương thời gian (tháng)

40 đ

46 đ

53 đ

62 đ

72 đ

84 đ

98 đ

 

Khung bậc lương của công nhân được xếp trong thang lương công nhân kỹ thuật xếp dỡ;

- Công nhân bổ trợ, từ bậc 1 đến bậc 4;

- Công nhân xếp dỡ, từ bậc 3 đến bậc 6;

- Cộng nhân sử dụng các loại xe máy vận chuyển, từ bậc 2 đến bậc 6;

- Công nhân sử dụng các loại cần cẩu, từ bậc 3 đến bậc 7;

Việc sắp xếp công nhân vào các bậc lương phải căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của từng chức danh do Bộ giao thông vận tải căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ xếp dỡ để quy định, sau khi có sự thỏa thuận của Bộ lao động.

Những công nhân đặc biệt giỏi được hưởng khoản phụ cấp từ 10% đến 30% lương cấp bậc theo chế độ hiện hành.

2. Hình thức trả lương chủ yếu của công nhân xếp dỡ là lương trả theo sản phẩm, tính theo tấn xếp dỡ, bảo đảm đúng quy trình xếp dỡ đã quy định, không để mất mát, hư hỏng hàng hoá thuộc khâu xếp dỡ đảm nhận. Mức lương tháng dùng làm cơ sở để tính đơn giá trả lương theo sản phẩm quy định như sau:

Loại hàng

Mức lương chính để tính giá

1. Xếp dỡ các loại quặng mỏ, các loại hàng nặng, khó xếp dỡ, các loại hàng có chất độc

84 đồng/tháng (1).

                              

2. Xếp dỡ các loại hàng khác các loại trên

76 đồng/ tháng

3. Công việc phụ trong xếp dỡ như chèn lót, kê kích, thu dọn, đóng gói…

53 đồng/tháng

(1) Không tính thêm phụ cấp độc hại.

Ngoài các mức lương cơ bản trên đây khi tính đơn giá trả lương, được tính thêm các khoản phụ cấp như phụ cấp khu vực, phụ cấp bốc xếp và tỷ lệ khuyến khích trả lương theo sản phẩm.

3. Việc trả lương trong những thời gian làm công việc khác cũng như trong những thời gian ngừng việc vì hoàn cảnh khách quan, đều áp dụng theo chế độ trả lương hiện hành.

4. Phụ cấp làm đếm được tính trả cho những ca làm đêm theo chế độ hiện hành.

5. Quyết định này được áp dụng trước ở cảnh Hải Phòng và sẽ cho áp dụng ở cảng Đà Nẵng và cảng Sải Gòn sau khi chấn chỉnh tổ chức lao động xếp dỡ ở các cảng này.

Bộ giao thông vận tải chịu trách nhiệm chuẩn bị chu đáo, tạo mọi điều kiện để tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả, đảm bảo tổ chức lao động và tổ chức tiền lương hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động ở các cảng. Sau một thời gian thực hiện, Bộ giao thông vận tải sẽ cùng Bộ Lao động tổng kết, đề nghị bổ sung chính sách và mở rộng phạm vi áp dụng ở các cơ sở xếp dỡ khác có cùng điều kiện.

Các đồng chí Bộ trưởng Bộ Lao động và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 

 

 

 

                                                       

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thanh Nghị